A- Các văn bản liên quan đến chế độ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) :
Để có thể lập tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chính xác và biết được cách xác định số tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp thì nguời nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cần phải nghiên cứu các quy định về chính sách chế độ về thuế sử dụng đất nông nghiệp sau đây :
1. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
2. Luật quản lý thuế ;
3.Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức ;
3. Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
4. Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
5. Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế dụng đất nông nghiệp ;
6. Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
7. Thông tư số 89 TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế dụng đất nông nghiệp ;
8. Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ ;
9. Thông tư số 60/2007/ TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế ;
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi: 1900.0191
B. Hướng dẫn kê khai tính và thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp :
I- Đối tượng kê khai nộp thuế và đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp :
1. Đối tượng kê khai nộp thuế là Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất.
2. Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất.
3. Căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích.
Hạng đất tính thuế là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm.
3.1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50.
3.2. Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 650, hạng 2 : 550, hạng 3 : 400, hạng 4 : 200, hạng 5 : 80.
* Mức thuế bằng 1,3 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, 2 và 3.
* Mức thuế bằng 1 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,5 và 6.
* Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu họach một lần, mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
II- Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng hoặc quyết định giao đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng, giấy tờ mua bán chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng;
– Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối tượng chính sách xã hội (thương binh, gia đình liệt sỹ….) ;
– Quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản photocopy)
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo mẫu quy định);
III- Kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN)
1. Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp ; trường hợp người nộp thuế ở xa Chi cục Thuế thì liên hệ với Đội thuế xã, phường để nhận tờ khai và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Đội thuế xã, phường, thị trấn .
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
– Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
– Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày thu hoạch.
– Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
– Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
3. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đính kèm:
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN;
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN;
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN .
Người nộp thuế thực hiện kê khai các chỉ tiêu có liên quan theo mẫu quy định trên cụ thể hướng dẫn thêm như sau:
+ Người nộp thuế : nếu là hộ dân thì ghi tên chủ hộ ; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Mã số thuế ghi theo giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp ;
+ Địa chỉ : nếu là hộ dân thì ghi theo sổ hộ khẩu ; nếu là tổ chức thì ghi theo địa chỉ đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế ;
+ Địa chỉ lô đất chịu thuế : ghi rõ theo xóm, thôn, ấp, bản và phường, xã ; quận, huyện ; tỉnh, thành phố nơi có lô đất toạ lạc.
+ Diện tích đất chịu thuế : ghi theo diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) ; trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì kê khai theo diện tích thực tế sử dụng;
+ Loại đất ghi cụ thể : đất trồng cây hàng năm ; đất trồng cây lâu năm ; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ; đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch một lần ;
+ Hạng đất ; định suất thuế ; thuế tính bằng thóc của lô đất ; giá thóc tính thuế (phần này do cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ kê khai tính và xác định) ;
4. Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN và gửi cho người nộp thuế biết.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
5. Ví dụ :
* Ông Nguyễn Văn A có diện tích đất nông nghiệp là 3000 m2 ( trong đó diện tích đất trồng lúa là 1.500 m2 ; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 500 m2 ; đất trồng cây lâu năm là 1000 m2) ở xã A Huyện B Tỉnh D ;
– Theo bảng phân hạng đất của xã A đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định thì diện tích đất trồng lúa là 1.500 m2 được xếp hạng 1; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 500 m2 được xếp hạng 3 ; đất trồng cây lâu năm là 1.000 m2 được xếp hạng 1 ;
– Theo quy định về thuế SDĐNN thì mức thuế SDĐNN hạng 1 đất trồng cây hàng năm (lúa) là 550 kg thóc/10.000 m2 ; hạng 3 đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 370 kg thóc/10.000 m2 ; hạng 1 đất trồng cây lâu năm là 650 kg thóc/10.000 m2 ;
– Giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm 2007 do UBND Tỉnh D quyết định là 3.000 đ/kg thóc ;
– Thuế SDĐNN năm 2007 Ông A phải nộp tính thành tiền là :
[{1.500 m2 x 550 kg thóc/10.000 m2} + {500 m2 x 370 kg thóc/10.000 m2} + {1.000 m2 x 650 kg thóc/10.000 m2}] x 3.000 = 498.000 đồng ;
* Ông Nguyễn Văn X có diện tích đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch 1 lần là 5.000 m2 ở xã A Huyện B Tỉnh D ;
– Theo quy định về thuế SDĐNN thì mức thuế SDĐNN đối với cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch 1 lần là 4% giá trị sản lượng khai thác ;
– Giá trị sản lượng khai thác trong tháng 6/2007 của ông A là 5.000.000 đồng ;
– Thuế SDĐNN tháng 6/2007 Ông X phải nộp tính thành tiền là :
5.000.000 đồng x 4% = 200.000 đồng
6. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.
– Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì chi cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
IV- Nộp thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
V- Địa điểm và thủ tục nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1. Địa điểm nộp tiền thuế :
1.1. Tại Kho bạc Nhà nước đối với những nơi cơ quan thuế phối hợp với cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp;
1.2. Tại Chi Cục thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc Đội thuế phường, xã;
1.3. Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
2. Thủ tục nộp thuế:
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
2.1. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:
– Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
– Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Trường hợp nộp thuế bằng hình thức chuyển khoản, khi Ngân hàng, tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước, trên chứng từ phục hồi phải phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền.
VI. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt và xử lý vi phạm về thu nộp thuế SDĐNN.
1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo trình tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt, khoản phát sinh trước, thanh toán trước.
Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng trình tự trên đây. Khi nộp thuế, Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng trình tự trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh khoản thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt được điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT.
2. Các khoản tiền thuế đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu Ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan thuế biết để theo dõi và quản lý.
Các khoản tiền truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại.
3. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp./.
Ngoài ra, việc xử phạt vi phạm pháp luật khác về chế độ thu thuế SD ĐNN được thực hiện theo quy định tại phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế./.
(Xem Tờ khai trong phần Tải xuống)
Nguồn: Tổng cục thuế
(LVN GROUP FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)