Kính thưa Luật sư của LVN Group, tôi có một vấn đề về đất đai mong nhận được giải đáp của Luật sư của LVN Group. Sự việc là như thế này: Ruộng được cấp sổ mang tên mẹ tôi, trong đó có ông bà và các con, hiện ông bà đều mới mất, nay các con muốn tách sổ. Ông bà mất không để lại di chúc. Anh em chúng tôi họp lại tách sổ cho những ai có tên trong trích lục, còn phần ruộng của ông bà sẽ để lại cho một người lãnh trách nhiệm hương khói. Vậy từng bước phải làm những gì? Rất mong nhận được hướng dẫn từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người hỏi: Anh Ph. Hải Phòng

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật dân sự năm 2015

– Luật công chứng năm 2014

– Luật đất đai năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

– Nghị định số 23/2015/NĐ-CP

Khai triển nội dung

Theo như thông tin quý khách cung cấp và căn cứ quy định pháp luật hiện hành, để giải quyết triệt để vấn đề của quý khách Luật LVN Group xác định có hai phần công việc thực hiện như sau:

Thứ nhất, phân chia di sản thừa kế của ông bà.

Thứ hai, làm thủ tục tách sổ đối với phần ruộng của mỗi người thừa kế.

Hướng dẫn chia di sản của ông bà

1. Đất ruộng là gì?

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:

– Nhóm đất nông nghiệp.

– Nhóm đất phi nông nghiệp.

– Nhóm đất chưa sử dụng.

Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây lâu năm.

– Đất rừng sản xuất.

– Đất rừng phòng hộ.

– Đất rừng đặc dụng.

– Đất nuôi trồng thủy sản.

– Đất làm muối.

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Như vậy, đất ruộng thuộc nhóm đất nông nghiệp và cụ thể là đất trồng lúa.

2. Xác định di sản của ông bà để chia thừa kế như thế nào?

2.1. Điều kiện để Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

– Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thời điểm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,…).

Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung…

Theo như thông tin quý khách cung cấp, đất ruộng đứng tên mẹ trong đó có ông bà và các con, dựa vào dự kiện này Luật LVN Group hiểu rằng sổ đỏ đất ruộng này cấp cho Hộ gia đình ông bà.

2.2. Xác định di sản của ông bà như thế nào?

Xác định di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của gia đình sử dụng đất rất quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người thừa kế. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà mức độ khó dễ khi xác định là khác nhau. Để xác định chính xác phải dựa vào 03 căn cứ trên.

Như vậy, trường hợp của quý khách để xác định được những ai có quyền sử dụng đất ruộng đã được cấp sổ đỏ sẽ căn cứ vào thời điểm cấp sổ đỏ, sổ Hộ khẩu gia đình có những ai. Trên thực tế giao đất ruộng thường chia theo nhân khẩu, mỗi khẩu sẽ được giao một phần diện tích bằng nhau. Do đó, sau khi xác định được số nhân khẩu có quyền sử dụng đất ruộng này theo sổ đỏ thì sẽ tính được phần di sản của ông bà.

3. Hướng dẫn thủ tục chia di sản thừa kế của ông bà

Sau khi xác định được phần di sản của ông bà thì sẽ tiến hành chia di sản thừa kế. Theo như thông tin quý khác cung cấp, ông bà mất không để lại di chúc nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

Xác định người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản (quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,… và phải có quyết định đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không phải là con nuôi theo hình thức tự nhận tại một số địa phương).

– Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Do thông tin quý khách cung cấp chưa cụ thể nên Luật LVN Group đưa ra căn cứ pháp lý, quý khách vui lòng dựa trên quy định pháp luật để xác định chính xác người thừa kế trong trường hợp của mình.

Cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã

Theo như thông tin quý khách cung cấp, những người thừa kế di sản của ông bà thống nhất sẽ giao phần ruộng của ông bà cho một người có trách nhiệm hương khói. Như vậy, trường hợp này, những người có quyền thừa kế cần tiến hành họp gia đình và lập biên bản họp trong đó thể hiện nội dung những người thừa kế còn lại đồng ý chia di sản thừa kế của ông bà cho một người có trách nhiệm hương khói (giả định gọi là anh A) và tất cả những người thừa kế phải cùng ký vào biên bản.

Tiếp theo tất cả những người thừa kế sẽ lên Ủy ban nhân dân xã để chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Căn cứ quy định tại Điểm h, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu chứng thực văn bản phân chia di sản.

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của ông bà.

Dựa trên những hồ sơ gia đình cung cấp, người có thẩm quyền chứng thực sẽ kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu chứng thực đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu chứng thực.

Sau đó, Người có thẩm quyền chứng thực có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý chứng thực văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc chứng thực.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, hoặc văn bản khai nhận di sản đã được chứng thực là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Như vậy, sau khi hoàn tất việc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì đã xác định được diện tích ruộng được hưởng của mỗi người. Ví dụ diện tích đất ruộng này cấp cho Hộ gia đình quý khách gồm 5 khẩu: ông, bà và 3 người con, ông bà đã mất thì xác định còn 3 khẩu. Dựa trên văn bản thỏa thuận phân chia di sản, anh A nhận trách nhiệm hương khói nên sẽ nhận phần ruộng của ông và bà như vậy được hưởng 3 phần, hai người con còn lại hưởng 1 phần của mình được giao trong sổ đỏ.

Thực hiện thủ tục tách sổ

4. Hướng dẫn thực hiện thủ tục tách sổ đất ruộng

Sau khi hoàn tất thủ tục phân chia di sản, xác định rõ phần ruộng mà mỗi người có quyền sử dụng thì sẽ tiến hành thủ tục tách sổ. Thủ tục tách sổ được thực hiện như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:

– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.

– Có Giấy chứng nhận.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý:

– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.

– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị:

Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Trình tự, thủ tục tách thửa

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trả kết quả

Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Thời gian giải quyết

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi dựa trên thông tin quý khách cung cấp. Trường hợp quý khách cần hồ trợ chi tiết hơn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để chuyên viên tư vấn giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group