>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý về RVC

– Luật quản lý ngoại thương năm 2017

– Nghị định 31/2018/NĐ-CP

– Thông tư 05/2018/TT-BCT

 

2. Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) là gì?

Hàm lượng Giá trị Khu vực trong tiếng Anh gọi là: Regional Value Content – RVC.

RVC (Regional Value Content) là Hàm lượng Giá trị Khu vực FTA, là một ngưỡng (tính theo tỉ lệ phần trăm) mà hàng hóa phải đạt được đủ để coi là có xuất xứ.

Ngưỡng này có thể khác nhau tùy vào từng FTA, tùy vào qui tắc cụ thể mặt hàng (PSR) áp dụng cho từng mã HS (Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa – Harmonized Commodity Description and Coding System) khác nhau.

Ngưỡng phổ biến trong hầu hết các FTA trên toàn cầu là 40%. Ngưỡng RVC trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ (AIFTA) là 35%.

Trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), bên cạnh qui tắc chung RVC 40% hoặc CTH (Change in Tariff Heading – Chuyển đổi Nhóm), một số dòng PSR như 1605.10 (Cua), 1605.20 (tôm Shrimp và tôm Pandan) có tiêu chí RVC 35%; 8708.40 (các bộ phận của hộp số xe) có tiêu chí RVC 45%.

 

3. Cách kê khai hàm lượng giá trị khu vực như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group. Xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi thắc mắc sau ạ. Các cột từ (9) đến (13) trong BẢNG KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ÐẠT TIÊU CHÍ “RVC” tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Công Thương được kê khai thế nào? Các cột này được sử dụng để khai báo cho nguyên liệu có xuất xứ FTA hay không có xuất xứ FTA? Hay phải khai báo cả hai loại nguyên liệu?

Rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

(Minh Tuyến – Hải Phòng)

 

Trả lời:

Từ cột (9) đến cột (13), công ty khai báo nội dung các chứng từ chứng minh xuất xứ của các nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa.

Trường hợp nguyên liệu có xuất xứ, công ty kê khai xuất xứ nguyên liệu vào cột 9 (Ví dụ: Việt Nam/ Nhật Bản…), cột 10 đến 13 cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của từng cột.

Trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ, công ty kê khai: Không xuất xứ vào cột (9) và cung cấp thông tin tại cột (10) và cột (11).

Ngoài ra, công ty phải nộp bản in Tờ khai hải quan nhập khẩu và bản sao các chứng từ (có đóng dấu sao y bản chính): Hóa đơn giá trị gia tăng, C/O ưu đãi nhập khẩu, Bản khai báo của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước để đối chiếu với thông tin kê khai từ cột (9) đến cột (13).

 

4. Đơn vị tiền tệ sử dụng để tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) là gì?

Theo Phụ lục VIII của Thông tư 05/2018/TT-BCT về quy định xuất xứ hàng hóa, trị giá nguyên vật liệu sử dụng và trị giá FOB có đơn vị tiền tệ là USD. Tuy nhiên, để sản xuất ra hàng hóa thì có nguyên vật liệu doanh nghiệp mua trong nước (đơn vị VND), có nguyên vật liệu doanh nghiệp nhập khẩu (đơn vị USD hoặc JPY hoặc đơn vị tiền tệ khác). Giá bán FOB theo thỏa thuận với khách hàng là USD, tuy nhiên, mức giá này cũng được tính toán từ đơn vị VND trước, sau đó quy đổi ra USD.

Vậy trong quá trình tính toán RVC, doanh nghiệp có bắt buộc phải sử dụng đơn vị tiền tệ là USD không? Hay có thể tùy chọn loại tiền tệ nào thuận lợi nhất cho việc tính toán?

 

Trả lời:

Phụ lục VIII Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định trị giá FOB, trị giá các nguyên vật liệu và chi phí được tính bằng đô-la Mỹ (USD).

Trường hợp trị giá hàng hóa khai báo trên C/O bằng USD, Công ty cần quy đổi trị giá các nguyên vật liệu và chi phí sang USD khi tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC).

Trường hợp trị giá hàng hóa khai báo trên C/O bằng ngoại tệ khác, Công ty có thể quy đổi trị giá các nguyên vật liệu và chi phí sang ngoại tệ ghi trên C/O khi tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC).

Việc tính Hàm lượng giá trị khu vực – RVC (bao gồm kê khai chi tiết các chi phí – Cost Statement) thực hiện theo quy định của các FTA và là căn cứ để trả lời yêu cầu xác minh (nếu có) của cơ quan hải quan nước nhập khẩu. Vì vậy, các chi phí để tính RVC cần được quy đổi ra đồng tiền/ngoại tệ ghi trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và được tính toán cho từng lô hàng cụ thể.

 

5. Mã HS trên C/O là mã HS của bên xuất khẩu hay bên Nhập khẩu?

Thưa Luật sư của LVN Group, Công ty đang mở tờ khai xuất khẩu áp HS cho sản phẩm “hộp lọc khí” với mã HS 8479893, trong khi khách hàng của công ty ở nước ngoài lại yêu cầu thể hiện mã HS trên L/C và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo mã HS 84798900. Theo tư vấn của Tổ chức cấp C/O, công ty áp mã HS này không chuẩn và trên C/O không được thể hiện mã HS 84798900 này, và được yêu cầu chỉnh sửa lại mã HS trên tờ khai xuất và C/O về Nhóm 8421. Nếu điều chỉnh như vậy, khách hàng nước ngoài sẽ không nhận hàng được vì mã HS trên C/O không đúng theo yêu cầu của nước nhập khẩu và quan điểm về mã HS của cơ quan hải quan mỗi nước khác nhau.

Vậy công ty phải gì để xin C/O thể hiện mã HS như yêu cầu của khách hàng nước ngoài và trên L/C; hoặc thể hiện đồng thời mã HS của nước xuất khẩu và nước nhập lên C/O?

Mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group.

 

Trả lời:

Trường hợp công ty đề nghị cấp C/O mẫu B, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018, “Mã HS của hàng hóa khai báo trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là mã HS của nước xuất khẩu. Trường hợp mã HS của nước xuất khẩu khác với mã HS của nước nhập khẩu đối với cùng một mặt hàng, thương nhân được phép sử dụng mã HS của nước nhập khẩu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo”.

 

6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) ưu đãi và không ưu đãi

Căn cứ Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, thủ tục cấp C/O được quy định như sau:

 

6.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân gồm:

– Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O, ký C/O và con dấu của thương nhân (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu sao y bản chính của thương nhân);

– Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);

– Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ- CP).

 

6.2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định, hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

– Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);

– Mẫu C/O tương ứng các FTA đã được khai hoàn chỉnh;

– Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;

– Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

– Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;

– Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;

– Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;

– Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân)

– Chứng từ bổ sung khác (nếu cần).

 

7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) cấp sau?

Căn cứ Điều 15 và Điều 17 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, thủ tục cấp C/O cấp sau được quy định như sau:

 

7.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân gồm:

– Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O, ký C/O và con dấu của thương nhân (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu sao y bản chính của thương nhân);

– Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP);

– Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ- CP).

 

7.2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định, hồ sơ đề nghị cấp C/O gồm:

– Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Mẫu số 04 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP)

– Mẫu C/O tương ứng các FTA đã được khai hoàn chỉnh và được đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ISSUED RETROSPECTIVELY” lên C/O;

– Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;

– Bản sao hoá đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

– Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;

– Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;

– Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;

– Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

– Chứng từ bổ sung khác (nếu cần).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!