1. Chế biến tài sản là gì?
Chế biến tài sản là Quá trình tạo ra một tài sản mới với tính năng, công dụng theo cách thức nhất định từ nguyên vật liệu nào đó.
Người nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì sẽ là chủ sở hữu của tài sản mới được tạo thành. Nếu một người mà dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình, thì trở thành chủ của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
Nếu người chế biến nguyên vật liệu của người khác mà không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyển yêu cầu giao lại tài sản mới: nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu, thì những người này là đồng sở hữu theo phần đối với tài sản mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Như vậy, Chế biến tài sản có thể hiểu là quá trình tạo ra một tài sản mới với tính năng, công dụng theo cách thức nhất định từ nguyên liệu, vật liệu nào đó. Chế biến là biến đổi từ vật chất đơn giản sang tạp hoặc là ngược lại, có thể bổ sung cho nhau hoặc là thêm nhiều chất khác, vật khác để tạo thành thành phẩm như mong muốn và yêu cầu.
Người nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì sẽ là người có chủ ý của tài sản mới được tạo thành. Nếu một người mà dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để mà chế biến thì trở thành chủ của tài sản mới nhưng sẽ phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó. Trong trường hợp người chế biến nguyên vật liệu của người khác mà không ngay tình (tức không hỏi qua ý kiến của chủ sở hữu) thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại tài sản mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những ngày này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với tài sản mới được tạo ra tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người bỏ ra. chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
2. Thế nào được coi là tài sản?
Theo quy định của Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch. Còn tài sản hình thành trong tương lai sẽ bao gồm tài sản chưa hình thành và tài sản đã hình thành những chủ thể xác lập quyền sử hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch. Trong đó thì bất động sản sẽ bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản sẽ gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; hay bất động sản cũng có thể bao gồm tài sản khác theo quy định của pháp luật. Còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Cũng theo quy định của pháp luật thì quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản sẽ được đăng ký theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 và pháp luật về đăng ký tài sản. Đăng ký tài sản là việc một cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký quyền đối với tài sản; quyền sở hữu đối với tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo như quy định của pháp luật. Khi đó cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi vào sổ đăng ký hiện trạng của tài sản, xác nhận chủ sở hữu của tài sản đó và công nhận bằng một loại giấy tờ nhất định như: giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký xe, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,… Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản sẽ không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác. Ngoài ra, việc đăng ký tài sản phải được công khai.
Căn cứ quy định của bộ luật dân sự 2015 thì ta có thể phân chia các loại tài sản như sau:
– Thứ nhất, tài sản là vật thì sẽ bao gồm có:
+ Vật chính và vật phụ: Vật chính là vật độc lập có thể khai thác công dụng theo tính năng; còn vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời khỏi vật chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giá cả và phụ trừ các trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Vật chia được và vật không chia được: Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu; còn vật không chia được là vật khi bị chặn chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Khi cần phân chia vật không chia được thì phải chuyển giá thành tiền để mà chia.
+ Vật tiêu hao và vật không tiêu hao: Theo quy định thì vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì sẽ mất đi hoặc không giữ được tính chất hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. Vật không tiêu hao là vật khi đã sử dụng nhiều lần mà về mặt cơ bản vẫn giữ được tính chất hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu của vật.
+ Vật cùng loại và vật đặc định: vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, cùng tính chất, cùng tính năng sử dụng và được xác định bằng những đơn vị đo lường. Nếu như vật cùng loại có cùng chất lượng thì có thể thay thế cho nhau. vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những điểm đặc biệt riêng biệt ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính và vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó chứ không giống như khi chuyển giao nghĩa vụ với vật cùng loại thì có thể thay thế cho nhau nhưng với vật đặc định thì không được thay thế cho nhau mà phải giao đúng vật.
+ Tài sản là vật thì còn có vật đồng bộ: Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc là các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc toàn bộ phận không đúng với quy cách chủng loại thì sẽ không sử dụng được hoặc là giá trị sử dụng của vật đó sẽ bị giảm sút. Khi tiến hành thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì sẽ phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc là các bộ phận hợp thành trừ trường hợp có thỏa thuận hay pháp luật có quy định khác.
– Thứ hai tài sản là tiền: tiền là vật ngang giá chung để mà trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN quy định thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, Điều kiện là trả lãi và những cái điều kiện khác. Theo quy định thì có các loại giấy tờ có giá như: giấy tờ có giá dài hạn, giấy tờ có giá ngắn hạn, hồi phiếu đòi nợ, trái phiếu chính phủ, các loại giấy tờ chứng khoán khác,… Theo đó thì giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, kể từ thời điểm phát hành đến khi hết hạn thanh toán; giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành cho đến khi đến hạn thanh toán. Đồng thời theo quy định tại điều 115 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
3. Quy định của pháp luật liên quan đến tài sản
Tại bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nguyên tắc xác lập thực hiện quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản. Cụ thể là tại Điều 158 thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Còn quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác của tài sản sẽ bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề; quyền hưởng dụng; quyền bề mặt. Về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định liên quan. Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sử hữu được chuyển giao trừ trường hợp là pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại bộ luật dân sự hay luật khác có quy định nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Đồng thời thì chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Còn chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền hạn của mình trừ trường hợp có thỏa thuận khác với Chủ sử hữu tài sản hoặc là pháp luật có quy định khác. Về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp như pháp luật không quy định và các bên cũng không có thoả thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản. Trong trường hợp tài sản trên được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!