1. Khái niệm

Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật Quốc tế, nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các chủ thể nhằm củng cố và duy trì trật tự pháp lý quốc tế.

Nhìn chung, các cơ quan tài phán quốc tế tồn tại chủ yếu dưới ba dạng là Tòa án quốc tế, Trọng tài quốc tế, ngoài ra còn tồn tại một số cơ quan tài phán được thành lập trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế.

Cơ quan tài phán quốc tế được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể Luật Quốc tế. Hình thức của sự thỏa thuận này chính là điều ước quốc tế được các chủ thể Luật Quốc tế ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.

Cơ quan tài phán quốc tế là loại hình tài phán do các chủ thể luật quốc tế thành lập và lựa chọn sử dụng với tính chất công cụ pháp lý khi nhu cầu bảo vệ lợi ích được đặt ra.

Cơ quan tài phán quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc tế phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên tranh chấp về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại cơ quan tài phán quốc tế.

Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp tại cơ quan tài phán quốc tế là các nguyên tắc và quy phạm của Luật Quốc tế (các điều ước quốc tế mà các bên ký kết hoặc tham gia và tập quán quốc tế).

Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế là chung thẩm và có giá trị pháp lý được các chủ thể tranh chấp thừa nhận. 

2.Vai trò của phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế đối với việc hình thành quy phạm pháp luật quốc tế

Trong quá trình giải quyết các vụ việc, cơ quan tài phán quốc tế sẽ xem xét và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng. Tuy nhiên, quy phạm pháp luật nhiều khi mới chỉ mang tính nguyên tắc, chung chung, chưa thể áp dụng vào một trường hợp cụ thể để giải quyết vụ việc, chưa mang tính cụ thể. Khi đó, vai trò của cơ quan tài phán là rất quan trọng bởi cơ quan tài phán không chỉ xem xét lựa chọn quy phạm nào để áp dụng mà nhiều khi lại phải giải thích ý nghĩa của các quy phạm đó. Sự giải thích của cơ quan tài phán thường được viện dẫn áp dụng và giải quyết các vụ việc tương tự sau này. Sự giải thích dần được thừa nhận rộng rãi và trở thành các quy phạm pháp luật quốc tế.
Cơ quan tài phán quốc tế khi xem xét các vụ việc thuộc thẩm quyền để đưa ra các phán quyết thì thường xem xét cả các quy phạm điều ước quốc tế và quy phạm tập quán quốc tế, thường thì xét quy phạm điều ước trước, nếu vụ việc trên thực tế chưa có quy định nào trong điều ước điều chỉnh thì sẽ xét đến các quy phạm tập quán quốc tế. Khi phán quyết áp dụng quy phạm trong một điều ước quốc tế, quy phạm đó nếu được áp dụng nhiều lần trong giải quyết các vụ việc sau này dần dần có thể trở thành tập quán quốc tế và ngược lại, khi sử dụng tập quán để giải quyết vụ việc thì sau này các nhà làm luật sẽ có thể pháp điển hóa và biến quy phạm tập quán trở thành quy phạm điều ước quốc tế.

3. Ưu, nhược điểm của biện pháp giải quyết tranh chấp bằng cơ quan tài phán

Ưu điểm

Việc các quốc gia đưa tranh chấp ra Cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông có khả năng lớn hơn trong việc đóng góp vào hòa bình giải quyết tranh chấp.

Các vụ kiện nộp ra Cơ quan tài phán đã ngày càng đa dạng và đã giải quyết rất nhiều loại tranh chấp biển, bao gồm các tranh chấp liên quan đến biên giới biển, bắt giữ tàu, đánh bắt cá và lưu kho. Thông qua các phán quyết của mình, Cơ quan tài phán đã đóng góp vào tiến trình phát triển luật pháp quốc tế và đã củng cố được vị trí của mình như một diễn đàn chuyên trách về giải quyết hòa bình tranh chấp nảy sinh.

Nhược điểm

Khi đề cập về các biện pháp duy trì hòa bình và ổn định ở Biển Đông, thì vai trò của các cơ quan tài phán quốc tế nên được đánh giá thấp.

Nhưng việc sử dụng các cơ quan tài phán quốc tế để giải quyết các tranh chấp tại Biển Đông hiện nay có thể đang đối mặt với một vài thách thức nhất định, nảy sinh cả từ các quốc gia và từ trong chính các cơ quan tài phán như: các quốc gia sử dụng các thủ tục tư pháp quốc tế cho mục đích chính trị, nguy cơ các cơ quan tài phán quốc tế đôi khi không nhớ rõ vai trò của mình trong việc thúc đẩy giải quyết tranh chấp…

Khả năng đóng góp của các cơ quan tài phán vào hòa bình và ổn định sẽ phụ thuộc vào lập trường của nhiều bên trong hệ thống giải quyết tranh chấp này.

4. So sánh giữa cơ quan tài phán quốc tế và cơ quan tài khoán quốc gia

– Cơ sở hình thành

Cơ quan tài phán quốc tế được hình thành bởi sự thỏa thuận hoặc thừa nhận của các chủ thể luật quốc tế nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự thủ tục tư pháp các tranh chấp nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế. Còn cơ quan tài phán quốc gia là cơ quan do quốc gia đó thành lập nhằm thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp phát sinh theo một trình tự, thủ tục nhất định do quy phạm pháp luật quy định.

-Chức năng, thẩm quyền

Chức năng, thẩm quyền của các thiết chế tài phán quốc tế có những nét đặc thù so với các thiết chế tòa án quốc gia.

Cơ quan tài phán quốc tế có chức năng nổi bật nhất là giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể là quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, một số thiết chế tài phán còn có chức năng giải thích pháp luật (có giá trị pháp lý như quy phạm pháp luật); tư vấn; giải quyết khiếu nại (Tòa án liên minh châu Âu)….

Khác với cơ quan tài phán quốc tế, cơ quan tài phán quốc gia có những chức năng sau: Với Tòa án, chức năng quan trọng nhất của nó là xét xử. Đối với trọng tài, chức năng của nó là giải quyết các tranh chấp phát sinh do luật quốc gia điều chỉnh. Việc giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài sẽ giảm bớt những thủ tục và nhanh chóng hơn so với việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án. Cơ quan tài phán quốc gia không có chức năng giải thích luật như ở một số cơ quan tài phán quốc tế; cơ quan tài phán quốc gia chỉ giải quyết các tranh chấp do chủ thể của luật quốc gia gây nên…

Cơ quan tài phán quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên theo quy chế hoạt động mà trước hết phụ thuộc vào sự thỏa thuận của chủ thể có liên quan đến tranh chấp xảy ra. Còn thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc gia là đương nhiên và theo luật định.

-Cơ cấu tổ chức

Thiết chế tài phán quốc tế có cơ cấu tổ chức khác với thiết chế tài phán quốc gia. Đối với Tòa án quốc tế, cơ cấu tổ chức của nó bao gồm: thẩm phán, bộ phận hành chính văn phòng và bộ phận khác. Nhưng đối với thiết chế Tòa án quốc gia, cơ cấu tổ chức của nó có sự khác biệt đối với cơ quan tài phán quốc tế. Thiết chế tài phán quốc gia có cơ cấu, tổ chức theo luật quốc gia quy định.

Đối với thiết chế trọng tài, cơ cấu tổ chức của trọng tài quốc gia do Luật quốc gia quy định. Cơ cấu tổ chức của thiết chế trọng tài quốc tế bao gồm: hội đồng trọng tài và các trọng tài viên. Đứng đầu hội đồng trọng tài là chủ tịch hội đồng trọng tài (chủ tịch hội đồng trọng tài phải là công dân nước thứ ba không liên quan đến tranh chấp).

-Thủ tục tố tụng

Các cơ quan tài phán quốc tế sử dụng trình tự thủ tục tư pháp để giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế. Các thiết chế cơ quan tài phán quốc gia cũng sử dụng trình tự, thủ tục tư pháp để giải quyết các tranh chấp do quy phạm pháp luật quốc gia điều chỉnh. Tuy nhiên, Tòa trọng tài quốc tế cho phép các bên tranh chấp thỏa thuận về việc áp dụng thủ tục tại tòa. Nếu không thỏa thuận được các bên phải tuân thủ công ước Lahay 1899 và 1907. Còn các thiết chế tài phán quốc gia, khi giải quyết tranh chấp các chủ thể này phải tuân thủ một thủ tục theo luật định, không có quyền thỏa thuận để lựa chọn một trình tự thủ tục khác.

-Giá trị pháp lý của phán quyết

Giá trị pháp lý của một phán quyết tại Tòa án quốc tế hoặc tại các thiết chế tài phán quốc tế khác được chủ thể tranh chấp thừa nhận và bảo đảm thi hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế mà không thông qua trình tự cưỡng chế do cơ quan tài phán quốc tế đã giải quyết tranh chấp thực hiện. Vì vậy, hình thức thực hiện của bản án của cơ quan tài phán quốc tế gần với cơ chế thực thi, tuân thủ luật quốc tế và không có tính chất của việc thực hiện một bản án được đưa ra bởi một cơ quan tài phán theo cách thông thường tại cơ quan tài phán trong từng quốc gia.

Giá trị pháp lý của một phán quyết tại cơ quan tài phán quốc gia mang tính bắt buộc đối với các chủ thể tranh chấp. Tuy nhiên, các chủ thể đó có quyền kháng cáo khi không đồng ý với phán quyết đó. Tùy theo pháp luật của từng quốc gia mà các phán quyết sẽ bắt buộc thi hành ở giai đoạn nào.

-Hệ thống cơ quan tài phán

Hệ thống cơ quan tài phán quốc tế mang tính chất độc lập, có cơ cấu tổ chức khác biệt và có mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào nhau. Nhưng đối với hệ thống cơ quan tài phán quốc gia thì các cơ quan có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Điều này thể hiện rõ nhất ở mô hình Tòa án. Tòa án là một nhánh của quyền lực Nhà nước nên nó mang tính quyền lực rõ rệt. Các thiết chế tòa án quốc gia có sự phân cấp rõ rệt. Hệ thống Tòa án thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau, cơ quan cấp trên giám sát, kiểm tra cơ quan cấp dưới.

Kết luận :

Hai hệ thống cơ quan tài phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia đều có những đặc trưng nhất định. Qua những phân tích và rút ra những nét đặc thù, sự khác nhau của hệ thống cơ quan tài phán quốc tế so với hệ thống cơ quan tài phán quốc gia. Cơ quan tài phán quốc tế có vai trò quan trọng trong việc hình thành và áp dụng các quy phạm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.