Căn cứ pháp lý

–  Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP;

Câu hỏi: Thưa Luật sư của LVN Group, Gia đình tôi có một mảnh đất. Khi bố mẹ tôi ly hôn thì bản án, quyết địnhc ủa Tòa án về chia tài sản bị sai diện tích đất nhà tôi, đẫn đến việc tôi không thể đăng ký biến động được. Vậy, tôi có thể đề nghị sửa bản án hay không?

Trả lời: Cảm ơn câu hỏi của anh (chị). Thay mặt Luật LVN Group tôi xin giải đáp vấn đề này như sau:

1. Khái niệm bản án, quyết định

Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành để ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án.

Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó

Hiện nay, không có quy định cụ thể về khái niệm Bản án, Quyết định của Tòa án là gì? Tuy nhiên, dựa vào tính chất và mục đích ban hành các loại văn bản này ta có thể hiểu rằng Bản án, Quyết định là các văn bản pháp lý mang tính quyền lực do Tòa án có thẩm quyền ban hành nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật. Bản án, Quyết định của Tòa án chỉ được áp dụng một lần duy nhất.

Về sự khác nhau, Bản án là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án; đối với vụ án hình sự, Tòa án ra Bản án để tuyên bố một người là phạm tội hay không phạm tội. Trong khi đó đối với vụ án hành chính và dân sự, Bản án thể hiện việc chấp nhận hay không chấp nhận, cho hưởng hoặc không cho hưởng một quyền nào đó của đương sự, buộc đương sự thực hiện các nghĩa vụ nếu các đương sự không thỏa thuận được toàn bộ vấn đề của vụ án.

Đối với Quyết định, Tòa án sẽ ban hành Quyết định trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó, ví dụ: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định tuyên bố 1 người mất tích, Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự…

2. Khi nào đề nghị sửa chữa, bổ sung bản án dân sự, quyết định của toà án?

Sau phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa phải kiểm tra lại bản án, biên bản phiên tòa để khắc phúc ngay những sai sót của bản án đã tuyên hoặc sai sót trong việc ghi biên bản phiên tòa. Tuy nhiên, việc sửa chữa, bổ sung bản án phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Theo quy định tại Điều 268 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.”

Quy định trên được hướng dẫn tại Điều 38 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo đó, chỉ được sửa chữa, bổ sung bản án trong các trường hợp sau đây:

“a) Phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả như: lỗi do viết không đúng từ ngữ, dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót không ghi tên đệm trong họ, tên của đương sự,…

b) Số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai (kể cả án phí) như: cộng, trừ, nhân, chia sai,… mà phải sửa lại cho đúng.”

Khi có sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án. Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án. Mặt khác, trong trường hợp phát hiện việc quyết định của bản án không đúng như nhận định thì báo cáo Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

3. Mẫu đơn VKS yêu cầu giải thích sửa chữa bản án hoặc quyết định của Tòa án

Mẫu số 12/TH

Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC

ngày 26 tháng 01 năm 2018

VIỆN KIỂM SÁT…………..

VIỆN KIỂM SÁT …………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–.

Số: ……../YC-VKS…-…

……….., ngày …. tháng…năm…

 

YÊU CẦU

Giải thích, sửa chữa bản án hoặc quyết định của Tòa án

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT ……………………..………..

Căn cứ Điều 25 và Điều 26 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;

Căn cứ Điều 365 Bộ luật Tố tụng hình sự;

Xét thấy, Bản án hoặc Quyết định số….ngày….tháng….năm…..của Tòa án……………..đối với người bị kết án………………….. có những điểm chưa rõ, cụ thể………………………,

YÊU CẦU:

Tòa án …….….……………giải thích, sửa chữa Bản án hoặc Quyết định số……….ngày….tháng….năm….. đối với người bị kết án……………….. và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát …………………… để kiểm sát./.

Nơi nhận:

– Tòa án 5…(để thực hiện);

– VKS cấp dưới (để kiểm sát) ;

– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.

VIỆN TRƯỞNG

* Hướng dẫn mẫu yêu cầu giải thích, sửa chữa bản án hoặc quyết định của Tòa án (12/TH)?

[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

[4] Tên của Mẫu được chỉnh sửa theo từng trường hợp: Bản án hoặc Quyết định

[5] Ghi tên Tòa án đã ban hành Bản án hoặc Quyết định

[6] Ghi họ và tên người bị kết án

[7] Nêu cụ thể nội dung chưa rõ để yêu cầu giải thích hoặc có lỗi chính tả, số liệu bị nhầm lẫn, do tính toán sai để yêu cầu sửa chữa

[8] Ghi trong trường hợp Viện kiểm sát cấp trên ban hành văn bản

[9] Thẩm quyền ký thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự

4. Mẫu đơn yêu cầu sửa chữa bản án dân sự, quyết định của toà án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——o0o——–

ĐƠN YÊU CẦU
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: yêu cầu sửa chữa bản án dân sự, quyết định của toà án)(1)

 Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………(2)

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(3) …………………………………………………………………….

Địa chỉ:(4) ………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): …………………………..; Fax (nếu có):…………………………………………

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ……………………………………………………………………………………..

Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân(5) ……………………………………………………….
việc như sau:

– Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(6) ……………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:(7)

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(8)  

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Các thông tin khác (nếu có):(9)…………………………………………………………………………………

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(10)

  1. 1. ………………………………………………………………………………………………………………………..
  2. 2. ………………………………………………………………………………………………………………………..
  3. 3. ………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.

………., ngày……tháng……năm …(11)
NGƯỜI YÊU CẦU(12)

Chú thích:

(1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;…).

(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày ………” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.

(7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.

(8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.

(9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

(10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,… (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;….).

(11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2018; Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2019).

(12) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn yêu cầu.

5. Mẫu quyết định sửa bản án phúc thẩm

Mẫu số 76-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (1)

Số:…./QĐ-SCBSBA

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

…, ngày…… tháng …… năm…

 

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN PHÚC THẨM

TÒA ÁN NHÂN DÂN(2)…………………………………….

– Căn cứ vào Điều 268 của Bộ luật tố tụng dân sự;

– Xét cần sửa chữa, bổ sung bản án do(3)………………………………………. trong bản án số(4)…/…/DSPT- … ngày…tháng…năm…của Toà án nhân dân(5) 

đã xét phúc thẩm vụ án dân sự về(6)……………………………………………….., giữa:

Nguyên đơn: Ông (Bà) 

Địa chỉ: 

Bị đơn: Ông (Bà) 

Địa chỉ:   

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông (Bà) 

Địa chỉ: 

QUYẾT ĐỊNH:

Sửa chữa, bổ sung Bản án số …/…/DSPT- … ngày…tháng…năm…của Tòa án nhân dân……………………………………………..như sau:

Tại dòng thứ… từ…, trang…của bản án đã ghi:(7) “ 

  ”

Nay sửa chữa, bổ sung như sau:(8)“ 

  ”

Nơi nhận:

– Ghi theo quy định tại Điều 315 của Bộ luật tố tụng dân sự;

– Lưu hồ sơ vụ án.

 

THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ (9)

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 76-DS:

(1) và (2) Ghi tên Toà án đã xét xử phúc thẩm và ra bản án. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H); nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).

3) Tuy từng trường hợp mà ghi cụ thể “lỗi rõ ràng về chính tả”, “nhầm lẫn về số liệu” hoặc “tính toán sai”.

(4) Ghi số bản án và ngày tháng năm ra bản án (ví dụ: Số:15/2017/DSPT-KDTM ngày 20-4-2017).

(5) Ghi tên Toà án nhân dân đã ra bản án đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).

(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).

(7) Trích lại nguyên văn phần bản án phát hiện có sai sót cần sửa chữa, bổ sung.

(8) Ghi đầy đủ nội dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.

(9) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phối hợp hợp với các Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án. Nếu Thẩm phán đã xét xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án phải thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án