Câu hỏi: Chào Luật sư của LVN Group, do tình hình Covid 19 nên công ty em 3 tháng rồi không đóng bảo hiểm xã hội cho em. Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ ? Em dự kiến sinh con vào tháng 11 năm nay, trước đó em đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được hơn 1 năm. Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group chúng tôi. Về trường hợp của bạn chúng tôi đã nghiên cứu và phân tích như sau.

Căn cứ pháp lý

 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc​

Nội dung phân tích

Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội quy định:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

2. Xác định 12 tháng trước khi sinh con, nhận nuôi con để hưởng chế độ thai sản

Cụ thể, thời gian sinh trước và sau ngày 15 được tính theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

2.1 Cách xác định

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

Ví dụ : Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ : Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2.2 Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con 

– Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

– Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Chào Luật sư của LVN Group, tôi tham gia bao hiểm xã hội đã đượcc 3 năm . Năm nay tôi đang có thai được 3 tháng nhưng là thai đôi. vậy khi tôi nghỉ sinh thì thời gian đc nghỉ thai sản là bao lâu và các chế độ thai sản khác tôi sẽ đc hưởng ntn.?

3. Người lao động khi sinh đôi được hưởng chế độ thai sản thế nào ?

Theo điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy trong trường hợp này của bạn khi bạn sinh đôi lúc này bạn sẽ được nghỉ 7 tháng.

4. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Mức hưởng vẫn theo quy định. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

E làm việc ở Cty dc 2 năm và tham giá bhxh 2 năm. Tháng 3.2016 e có thai sau đó tôi tháng 5 e nghĩ 1 tháng không lương nên ko đồng bhxh.toi tháng 9 e xin nghi do ko đủ sức khoe.e đủ định sinh vào tháng 12.vay e có được hưởng tiền thai san ko ah

Nếu bạn sinh vào đầu tháng 12/206 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 12/2015 – 11/2016. Vậy bạn đóng bảo hiểm tháng 12/2015, 1, 2, 3, 4/2016, tháng 6, 7, 8/2016 nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Vợ em làm công ty và có đóng bảo hiểm bắt buộc liên tục từ thang 9/2014 đến hết tháng 3/2015 thì nghỉ việc. Và từ T5/2016 đi làm công ty khác và tiếp tục đóng đến hiện tại là T9/2016. Vơ e đang mang thai và dự kiến sinh vào cuối T3/2017. Luật sư cho e hỏi vợ e có được chế độ thai sản ko?

Vợ bạn dự kiến sinh vào cuối tháng 3/2017 vậy 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 4/2016 – 3/2017. Vợ bạn đóng bảo hiểm tháng 5, 6, 7, 8, 9/2016 thì vợ bạn cần đóng thêm 1 tháng nữa mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Công ty tôi có 1 bạn nữ hiện nay đang mang thai ở tháng thứ 5 và dự kiến sinh vào tháng 12/2016. thời gian đóng bảo hiểm của bạn này từ 01/2016 đến nay thì liên tục nhưng lại điều chuyển từ 3 nơi đóng khác nhau, cụ thể : Từ 01/2016 ~ 04/2016 : đóng tại công ty A ở HN Từ 05/2016 ~ 08/2016 : đóng tại công ty B ở Chi nhánh TH Từ 09/2016 ~ 12/2016 đóng tại công ty B chi nhánh HN Bạn này dự kiến sinh vào tháng 12 và tính đến tháng 12 thì đủ điều kiện là đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên ( nhưng ko cùng 1 công ty) . Vậy anh chị cho tôi hỏi lao động nữ trên có được hưởng chế độ thai sản ở công ty B chi nhánh HN ko ạ?

Bạn nữ đó có thể hưởng chế độ thai sản tại nơi hiện nay bạn ấy đang làm việc là công ty B chi nhánh HN. Vì việc chi trả chế độ thai sản là do cơ quan bảo hiểm thực hiện chi trả, công ty chỉ là bộ phận đứng ra thực hiện thay cho người lao động.

Chồng e tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2016. Và đến ngày 27/11/2016 thì e sinh em bé..vậy chồng e có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ

=> Chồng bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Chồng e có tham gia BHXH. Nhưng chồng em mới chuyển công ty làm việc. Cụ thể là khi còn làm ở công ty dược cũ thì chồng e đóng BHXH được 3 năm nay chuyển qua công ty mới thì mới đóng được có 4 tháng.vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi chồng em có được hưởng chế độ thai sản không ạ

Trường hợp này nếu chồng bạn đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh thì chồng bạn được hưởng trợ cấp 1 lần.

Nếu không chồng bạn chỉ được nghỉ khi vợ sinh con và trợ cấp trong những ngày nghỉ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từLuật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật bảo hiểm xã hội – Công ty Luật LVN Group.