Khoản nợ đến hạn là nghĩa vụ tài sản (khoản tiền, tài sản) mà người có nghĩa vụ phải thực hiện đối với người có quyền khi đến thời điểm phải thực hiện.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; trong trường hợp không có thoả thuận hoặc pháp luật không có quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải báo cho nhau biết trước vào một thời gian hợp lý.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp lý như sau:

1.Khoản nợ là gì? Khoản nợ đến hạn là gì?

Khoản nợ là số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có một thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã giải ngân theo hợp đồng  (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có cùng thời hạn, kỳ hạn trả nợ) đối với nợ mà khách hàng chưa hoàn trả.

Khoản nợ đến hạn là nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện đối với người có quyền khi đến thời điểm phải thực hiện.

Khoản nợ quá hạn vay thế chấp là khoản nợ mà người đi vay có thể chấp tài sản nhưng không trả nợ khi đến hạn đến hạn, trường hợp này bên cho vay thế chấp có thể thu hồi tài sản thế chấp để thu hồi vốn.

Khoản nợ quá vay tín chấp là khoản nợ mà người đi vay không có tài sản thế chấp và chưa trả nợ khi đến hạn, trường hợp này bên cho vay có nguy cơ không thông thể thu hồi khoản tiền gốc đã cho vay.

Phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:

– Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

– Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: khoản nợ quá hạn đến 90 ngày.

– Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

– Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

– Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm  khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cấu nợ được cơ cấu lại lần đầu.

 

2. Nợ quá hạn không thanh toán thì ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?

Căn cứ vào Điều 299 Bộ luật dân sự các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm khi :

– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

– Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Như vậy, đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa thì nghĩa nghĩa vụ thì ngân hàng sẽ thông báo xử lý tài tài sản bảo đảm.

Ngoài ra trường hợp quá hạn không thanh toán mà người vay đang thế chấp tài sản thì căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

– Bán đấu giá tài sản.

– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.

– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

– Phương thức khác.

 

3.Quy định của pháp luật về nợ quá hạn

Căn cứ Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nợ quá hạn như sau:

Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn , thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.

Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và  hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả tiền vay như sau:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả.

– Trong trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi thì phải trả lãi chậm trả cho mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/ năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

– Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng trả lãi trên dự nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Như vậy, nếu không trả lãi đúng hạn thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

 

4. Nợ quá hạn khoản vay tín chấp mà bây giờ trả thì có bị phạt gì không ?

Căn cứ vào Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:

– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

– Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

– Các bên có thỏa thuận về về bên vi phạm nghĩa vụ  chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải phải bồi thường thiệt hại.Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Trên đây là toàn bộ những nội dung tư vấn về khoản nợ đến hạn là gì? Quy định pháp luật về khoản nợ đến hạn. Quý khách hàng còn nhiều vướng mắc vui lòng liên hệ qua số điện thoại tổng đài 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật.