Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

gia vào quan hệ kinh doanh, thương mại nói riêng và các quan hệ dân sự khách nói chung nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, tranh chấp thương mại có thể được giải quyết bằng: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án. Có thể nói, hòa giải là một trong những cách thức phổ biến để giải quyết tranh chấp thương mại.

Đặc trưng của phương thức giải quyết tranh chấp này là: mang tính chất tự nguyện. Kết quả hòa giải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải. Hòa giải mang tính bí mật và có sự tham dự của bên thứ ba (hòa giải viên) – độc lập và khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp. Hòa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Hoà giải viên tham gia hoà giải tranh chấp cần tuân thủ tuyệt đối các quy định pháp luật, không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội; phải đảm bảo đặt quyền lợi của các bên chủ thể tham gia hoà giải là trước hết và gắn liền với lợi ích chung. Hòa giải viên phải tôn trọng sự thật khách quan; Hòa giải viên phải trung thực, vô tư và đảm bảo bí mật cho các bên tranh chấp. Phương án hòa giải phải có khả năng thi hành cao, hiệu quả, uy tín, kinh tế nhất, hạn chế tối đa thiệt hại, tổn thất cho thân chủ và thiệt hại chung. Trong trường hợp một trong các bên cảm thấy hòa giải viên vi phạm nguyên tắc độc lập và khách quan hoặc có sự thiện vi đối với bên kia thì bên còn lại có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc yêu cầu chấm dứt và rút lui khỏi quá trình hòa giải. Như vậy, để hòa giải diễn ra thuận lợi và thành công, đòi hỏi hòa giải viên phải là người có kỹ năng. Trong đó, Hoà giải viên cần lưu ý các kỹ năng sau:

1. Kỹ năng chuẩn bị những hồ sơ, tài liệu cần thiết cho vuệc giải quyết tranh chấp

Để đưa ra lời khuyên (tư vấn) chính xác, đúng pháp luật, cảm hóa, thuyết phục được đối tượng, hòa giải viên có thể yêu cầu các bên hòa giải cung cấp thêm các thông tin, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc hòa giải, phản ánh đúng nội dung và diễn biến của vụ việc tranh chấp

Trường hợp cần thiết, hòa giải viên phải tự mình tìm hiểu, thu thập chứng cứ, gặp gỡ các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã từng tham gia giúp đỡ giải quyết, gặp người chứng kiến nghe họ trình bày về diễn biến và nội dung vụ việc mà họ biết được. Khi hòa giải viên thấy chưa đủ cơ sở để tư vấn, đưa ra những giải pháp, cần phải tiến hành xem xét, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, gặp gỡ, tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức và những người có liên quan để tìm hiểu rõ bản chất vụ việc, tránh vội vàng đưa ra những kết luận phiến diện, chủ quan.

Sau khi có chứng cứ, tài liệu có liên quan, hòa giải viên cần dành thời gian để đọc, nghiên cứu, đồng thời hình thành luôn giải pháp. Khi chưa thực sự tin tưởng về giải pháp mà mình sẽ đưa ra cho đối tượng thì hòa giải viên không nên vội vàng đưa ra giải pháp đó.

2. Kỹ năng tiếp nhận, đọc, phân tích, đánh giá hồ sơ

Kỹ năng tiếp nhận thông tin: hòa giải viên cần tiếp nhận thông tin từ mọi nguồn cung cấp tuy nhiên phải biết tiếp nhận có chọn lọc, tiếp nhận những thông tin có độ pháp lý cao nhất. Việc tiếp nhận thông tin phải thực sự khách quan, vô tư. Thông thường chủ thể hòa giải chỉ đưa ra những thông tin có lợi cho bên tranh chấp mà họ có liên quan. Vì vậy, hòa giải viên cần khéo léo để nhận được những thông tin, tài liệu chính xác, trung thực.

Kỹ năng đọc, phân tích, đánh giá hồ sơ: Vì hồ sơ các bên cung cấp cho hòa giải viên rất tràn lan và không đầy đủ nên yêu cầu hòa giải viên phải tiếp nhận hồ sơ một cách có chọn lọc, chỉ đọc những tài liệu có liên quan đến vụ việc, những tài liệu không liên quan đến vụ việc có thể bỏ qua. Mặt khác nếu tài liệu nào liên quan và mang tính chất mấu chốt đến vụ việc hòa giải thì nên đánh dấu lại để làm lưu ý.

Khi đọc hồ sơ, hòa giải viên nên cân nhắc và điều tra về tính xác thực của hồ sơ vì các bên hòa giải luôn luôn cung cấp những hồ sơ, chứng cứ có lợi cho mình và giấu nhẹm đi những hồ sơ không có lợi cho mình. Vì vậy yêu cầu hòa giải viên phải nghiên cứu thật kỹ, xác minh lại tính xác thực của hồ sơ. Trường hợp vụ việc hòa giải phức tạp, hòa giải viên chưa hiểu sâu, thì nên gặp nhờ chuyên môn tư vấn cho mình trước khi tư vấn, hòa giải tranh chấp để tránh gây hậu quả, thiệt hại.

Kỹ năng lựa chọn cơ sở pháp lý: Hòa giải viên phải lựa chọn cơ sở pháp lý phù hợp nhất, đúng nhất với vụ việc. Phải cập nhật được những thông tư, nghị định mới nhất để áp dụng vào vụ việc, tránh sử dụng những tài liệu đã hết hiệu lực. Ngoài ra, hòa giải viên cũng cần nghiên cứu thêm những bộ luật, nghị định thông tư có liên quan khác để áp dụng vào vụ việc. Trường hợp chưa tìm thấy văn bản cần tìm hoặc nghi ngờ về hiệu lực của văn bản đó, hòa giải viên có thể hẹn lại đối tượng và trả lời sau.

3. Kỹ năng trong giai đoạn tiến hành phiên họp hòa giải

Trên thực tế, nếu nói đến quy trình hoà giải diễn ra như thế nào, từng bước từng bước hoà giải viên cần chuẩn bị những kỹ năng gì ra làm sao hoàn toàn không có một mô tip cố định như thủ tục tố tụng. Nhìn chung, khi tiến hành hoà giải, căn cứ vào tính chất vụ việc cũng như tình trạng quan hệ hiện tại giữa hai bên, hoà giải viên trước tiên phải trang bị kỹ năng nắm bắt tâm lý của từ đối tượng. Hòa giải viên cần nắm rõ đặc điểm, tâm lý của từng đối tượng cũng như tính chất vụ việc để áp dụng “nghệ thuật” hòa giải phù hợp. Việc thể hiện thái độ khách quan, nhiệt tình nhưng vừa phải đồng thời thể hiện thái độ đều vì lợi ích của cả hai bên kết hợp với nghệ thuật nắm bắt tâm lý nêu trên là một trong những yếu tố để đạt kết quả trong hòa giải. Hòa giải viên phân tích, giải thích, chỉ ra những hành vi nào các bên được làm và những hành vi nào pháp luật ngăn cấm; hành vi nào phù hợp và không phù hợp với pháp luật, với đạo đức xã hội, nêu rõ hậu quả pháp lý mà các bên phải gánh chịu nếu tiếp tục tranh chấp và đưa ra định hướng giải quyết tranh chấp để các bên tự lựa chọn, quyết định và không áp đặt ý chí của Hòa giải viên đối với đương sự.

Hòa giải viên phải trực tiếp trao đổi với từng bên, đề cao lẽ phải, tìm hiểu thêm các nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh. Dùng uy tín của Hòa giải viên để giải thích, thuyết phục, cảm hóa và hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết tranh chấp được hòa giải viên thực hiện trong suốt quá trình hòa giải. Với phương châm kiên trì, bền bỉ Hòa giải viên phải đưa ra lời giải đáp, lời khuyên, giải pháp, phương án,… động viên các bên tranh chấp tự hòa giải, đi đến thỏa thuận giải quyết tranh chấp.

Trong một số trường hợp bầu không khí căng thăng, có thể dẫn đến xích mích Hòa giải viên cần can ngăn kịp thời, dàn xếp, làm dịu tình hình căng thẳng giữa các bên. Trong trường hợp cần thiết cần thông báo cho Công an cấp xã hoặc cảnh sát khu vực để can thiệp. Ngoài ra, các Hòa giải viên phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ việc hòa giải hoặc có ảnh hưởng đến các bên tranh chấp.

4. Kỹ năng khi phiên hòa giải kết thúc

Khi phiên hòa giải kết thúc, hòa giải viên phải tiến hành lập biên bản hòa giải. Trường hợp hòa giải thành thì lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của Hòa giải viên và chữ ký của các bên hòa giải. Hòa giải viên cần tiếp tục quan tâm, giúp đỡ, nhắc nhở các bên tự nguyện thực hiện thỏa thuận của mình, tạo điều kiện để họ thực hiện tốt cam kết đó. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp hòa giải thành mà không thực hiện thì lập biên bản (có một hoặc các bên ký tên) để làm cơ sở cho cấp trên giải giải tranh chấp theo thẩm quyền, bởi vì kết quả hòa giải không có chế tài thực hiện.

Ngược lại, nếu hợp hòa giải không thành và việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết quả, thì Hòa giải viên vẫn phải lập biên bản ghi rõ lý do hòa giải không thành và yêu cầu 2 bên hòa giải ký vào sau đó hướng dẫn cho các bên thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

5. Ý nghĩa của hòa giải trong tranh chấp thương mại

Hoà giải là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của Hòa giải viên. Vai trò của hòa giải viên trong quá trình hòa giải được thể hiện ở việc khuyến khích và trợ giúp các bên tìm ra một giải pháp mang tính thực tế mà tất cả các bên liên quan đều có thể chấp nhận sau khi xem xét, nghiên cứu những lợi ích và nhu cầu của họ. Là một trong các biện pháp giải quyết tranh chấp mềm dẻo, phương pháp này mang những ý nghĩa sau:

Thứ nhất, cũng như bất kỳ phương pháp giải quyết tranh chấp nào đó là giúp nâng cao đạo đức trong đời sống sinh họat và giá trị xã hội, góp phần làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Tăng tính tích cực của xã hội lấy đối thọai thay cho đối đầu, nâng cao y thức tự giác của các chủ thể, tiến tới xã hội văn mình, ổn định, cùng tồn tại hòa bình, cùng nhau phát triển.

Thứ hai, hòa giải thành công, không có tranh chấp xung đột trong thương mại là tài sản, giá trị vô hình của chủ thể đó, là phương pháp xuyên suốt trong quá trình xử lý xung đột trong hợp đồng thương mại. Đồng thời góp phần giảm bớt chi phí giải quyết tranh chấp và khối lượng công việc của tòa án.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group