1. CÁC YÊU CẦU CỦA VIỆC SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG:
 

I. Soạn thảo hợp đồng dân sự:

  1. Khái niệm về Hợp đồng dân sự:
    – Sự thỏa thuận xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong mua bán, thuê, mượn, vay, tặng cho tài sản.
    – Thỏa thuận làm hay không làm một dịch vụ cụ thể.
    – Nhằm đáp ứng nhu cầu giao kết giữa 2 bên hoặc nhiều bên.
  2. Yêu cầu nội dung của văn bản hợp đồng dân sự (7 nội dung chính):
    – Đối tượng (tài sản, công việc, dịch vụ).
    – Số lượng, chất lượng.
    – Giá cả, phương thức thanh toán.
    – Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ.
    – Quyền và nghĩa vụ các bên.
    – Trách nhiệm do vi phạm HĐ.
    – Giải quyết tranh chấp.
  3. Yêu cầu về hình thức của văn bản HĐ dân sự:
    – Có thể giao kết bằng lời nói (ở chợ), bằng văn bản (HĐ bảo hiểm) hoặc bằng hành vi cụ thể (đi mua hàng ở siêu thị).
    – Bằng văn bản có thể có một số ràng buộc nhất định.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

II. Soạn thảo HĐ kinh tế, thương mại:

  1. Khái niệm về Hợp đồng kinh tế (HĐKT):
    – Hàng hóa, dịch vụ.
    – Các bên mua bán.
  2. Yêu cầu về nội dung của văn bản HĐKT: 7 nội dung
    – Tên hàng hóa, dịch vụ.
    – Số lượng.
    – Qui cách, chất lượng.
    – Giá cả, phương thức thanh toán.
    – Địa điểm, thời gian giao hàng, thực hiện dịch vụ.
    – Trách nhiệm về vi phạm, các trường hợp miễn giảm trách nhiệm.
    – Giải quyết tranh chấp.
  3. Hình thức của văn bản HĐKT: HĐ chính thức hoặc thể hiện qua chào hàng, chào dịch vụ và phản hồi bằng fax, telex, email v.v…

III. Soạn thảo Hợp đồng lao động (HĐLĐ): (Điều chỉnh bởi Luật Lao động).

  1. Khái niệm về HĐLĐ: Thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ các bên.
  2. Các loại HĐLĐ:
    – HĐLĐ không xác định thời gian.
    – HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm.
    – HĐLD theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (dưới 1 năm).
  3. Yêu cầu về nội dung của văn bản HĐLĐ:
    – Thời hạn và công việc HĐ.
    – Chế độ làm việc.
    – Quyền và nghĩa vụ của NLĐ.
    – Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ.
    – Điều khỏa thi hành.
  4. Yêu cầu về hình thức văn bản HĐLĐ:
    Phải thực hiện bằng văn bản.
    Chỉ giao kết bằng miệng về HĐ tạm thời, giúp việc nhà, nuôi bệnh.

2. CÁC BƯỚC SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG:
 

I. Xác định yêu cầu của các bên trong HĐ.

  1. Xác định các bên tham gia quan hệ HĐ (cá nhân hay pháp nhân).
  2. Từ đó xác định tính chất của HĐ (dân sự, kinh tế hay lao động).
  3. Xác định đối tượng HĐ:
    – Đối tượng tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
    – Vật chất hay tinh thần.
  4. Xác định mục tiêu kinh tế mà các bên hướng đến.
    – Lợi ích của mỗi bên.
    – Quan hệ hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ.
    – Hiệu quả của HĐ.
  5. Xác định bối cảnh thực hiện HĐ:
    – Các điều kiện cụ thể.
    – Tính khả thi của HĐ.
    – Trường hợp bất khả kháng đưa đến miễn giảm trách nhiệm các bên.

II. Xác định thống nhất các bên về tính chất HĐ:

  1. Dân sự, kinh tế hay lao động.
  2. Tên gọi cụ thể của HĐ (HĐ thuê nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay HĐ mua bán, gia công).

III. Tìm luật áp dụng và các phương tiện trợ giúp:

  1. Xác định luật điều chỉnh (dân sự, thương mại, lao động, ngân hàng, xây dựng v.v…)
  2. Sử dụng phương tiện trợ giúp (các loại mẫu HĐ).

IV. Xây dựng dự thảo HĐ:

  1. Cơ cấu nội dung dự thảo HĐ:
    – Phần mở đầu.
    – Các nội dung cụ thể của từng loại HĐ.
    – Khi cần thiết định nghĩa các từ ngữ chuyên môn.
  2. Các vấn đề cần lưu ý chặt chẽ trong quan hệ HĐ:
    – Quyền và nghĩa vụ.
    – Thời hiệu HĐ.
    – Hiệu lực về lãnh thổ (địa điểm thực hiện).
    – Thời điểm thực hiện.
    – Các hình thức chế tài về vi phạm.
    – Các trường hợp giảm, miễn trách nhiệm.
  3. Việc chấm dứt quan hệ HĐ:
    – Các lý do và điều kiện cho phép chấm dứt HĐ.
    – Các hệ quả pháp lý về chấm dứt HĐ.
    – Dự kiến tình huống gia hạn, kéo dài HĐ
  4. Phần kết thúc HĐ

Đối với hoạt động kinh doanh – thương mại những rủi ro pháp lý trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng thường để lại những hậu quả nặng nề khó khắc phục, không chỉ mất nhiều thời gian mà còn tốn kém nhiều công sức, tiền của để khắc phục những thiệt hại đó.

Vấn đề nêu ở đây không phải là hướng dẫn cách khắc phục những rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng mà chúng tôi muốn đề cập tới vấn đề là làm cách nào để phòng và tránh được các rủi ro có thể xảy ra hoặc chí ít cũng hạn chế đến mức thấp nhất những khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia  ký kết, thực hiện hợp đồng.

Như vậy, việc đề ra các biện pháp phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi ký kết, thực hiện hợp đồng là hết sức cần thiết, đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là yêu cầu chung cho bất kỳ một giao dịch dân sự hay kinh doanh – thương mại nào, khi mà bạn sẽ tham gia.

Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và vận dụng các quy định của pháp luật chúng tôi xin nêu một số lưu ý sau đây để bạn đọc tham khảo:

3. Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật

Việc làm này rất cần thiết bởi lẽ nó đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, nội dung thỏa thuận luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng và hạn chế được những rủi ro do hợp đồng trái pháp luật gây ra.

Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng luôn thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng.

Vì vậy việc tìm hiểu kỹ toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có liên quan đến lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa hết sức quan trọng.

4. Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.

a) Trước hết về hình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại hợp đồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải triệt để tuân thủ. Nếu có quy định phải đăng ký (như đối với các giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, chứng thực thì không bao giờ được tùy tiện bỏ qua. Việc vô tình hay cố ý bỏ qua không đăng ký, công chứng hoặc chứng thực sẽ làm hợp đồng bị vô hiệu và không có hiệu lực pháp lý.

Cũng cần lưu ý đối với những loại hợp đồng pháp luật không bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản thì cũng nên cố gắng viết thành văn bản để bảo đảm chắc chắn rằng không bên nào từ chối được nội dung thỏa thuận mà hai bên đã ký.

b) Đối với chủ thể của hợp đồng, những người tham gia ký kết hợp đồng phải bảo đảm đủ tư cách như: đủ độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi và trong trường hợp đại diện để ký kết hợp đồng mà không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ.

Cần chú ý đối với hợp đồng kinh doanh – thương mại thì hầu hết các chủ thể là pháp nhân do đó phải do người đứng đầu hay đại diện hợp pháp của pháp nhân như Giám đốc, chủ doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp không có chức danh Giám đốc) ký kết hoặc người đại diện do người đứng đầu pháp nhân đó ủy quyền thay mặt ký kết và việc ký kết phải được đóng dấu hợp lệ của pháp nhân.

Chỉ có ký kết hợp đồng đúng chủ thể thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành. Việc bảo đảm về hình thức của hợp đồng cũng như bảo đảm chủ thể khi ký kết hợp đồng sẽ loại trừ đáng kể những rủi ro không đáng có.

5. Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi chính thức đặt bút ký kết hợp đồng.

Nếu bạn không muốn “giao trứng cho ác” thì nhất thiết phải tìm hiểu kỹ đối tác mà mình đang dự định sẽ ký kết hợp đồng. Không chỉ lần đầu làm ăn với nhau mới tìm hiểu kỹ mà cả những lần sau nếu tiếp tục ký kết hợp đồng thì cũng thường xuyên xem xét lại khả năng, điều kiện và những thay đổi của phía đối tác một cách cụ thể thông qua những nguồn thông tin mà bạn tin cậy.

Việc tìm hiểu kỹ đối tác sẽ cho phép bạn đánh giá được khả năng, sự tín nhiệm, những hạn chế của đối tác từ đó bạn sẽ có sự lựa chọn cần thiết là có nên hợp tác hay ký kết hợp đồng với họ hay không?

Việc làm này là hoàn toàn cần thiết vì chẳng những bạn có thể loại trừ hoặc hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro khi ký hợp đồng mà còn tạo cơ hội cho công việc của bạn luôn phát triển vững chắc.

Sự tin cậy đối tác chỉ có được khi bạn biết rõ và hiểu được họ.

Soạn thảo nội dung hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác.

Yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng. Để bảo đảm sự chặt chẽ và đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng thì bạn nên tham khảo các mẫu hợp đồng hoặc nhờ các Luật sư của LVN Group, luật gia giúp đỡ. Ngoài ra bạn phải xem lại giao dịch đó còn có những yêu cầu gì cần đưa vào hợp đồng không. Chỉ khi nào tất cả những yêu cầu liên quan đến giao dịch được thỏa mãn thì bạn mới chính thức ký hợp đồng.

Tốt nhất là khi soạn thảo hợp đồng xong, thì nhờ người khác có am hiểu góp ý, các ý kiến của người ngoài cuộc thì sẽ sáng suốt hơn.

Cũng không nên chủ quan cho rằng mình đã ký kết nhiều hợp đồng khác mà bỏ qua sự chặt chẽ và quên đưa vào đầy đủ các nội dung chủ yếu của giao dịch trong bản hợp đồng vì sự cẩn thận của bạn không bao giờ thừa.

Về ngôn ngữ, văn phong trong bản hợp đồng thực hiện cho thấy chỉ “sai một ly, đi một dặm” nghĩa là rất nhiều trường hợp do ngôn ngữ, cách hành văn trong văn bản hợp đồng chưa chuẩn, tùy tiện đã gây ra các hậu quả không nhỏ.

Nguyên tắc chung thì khi soạn thảo văn bản phải bảo đảm ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, văn phong phải mạch lạc dễ hiểu và không hàm chứa nhiều nghĩa, tức là chỉ được hiểu một nghĩa mà thôi. Từng dấu chấm, dấu phẩy phải đặt đúng chỗ vì nếu đặt các dấu sai chỗ thì sẽ làm thay đổi hoàn toàn nghĩa của câu.

Điều cần chú ý là sau khi soạn thảo, đánh máy bao giờ cũng phải đọc, dò lại để kiểm tra xem khâu đánh máy có thiếu sót gì không và thêm một lần nữa để kiểm tra, cân nhắc lại từng câu từng chữ của bản hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Nếu bất kỳ nội dung nào mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mà vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì nội dung đó bị vô hiệu, nhiều trường hợp làm cho hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ, điều này cũng sẽ làm bạn phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề, chẳng hạn tài sản giao dịch có thể bị tịch thu, không thu hồi được vốn, không được pháp luật bảo hộ…

Đây thực chất là một biện pháp mang yếu tố kỹ thuật, buộc người tham gia ký kết hợp đồng phải cân nhắc, xem xét về tính chất và hậu quả xấu có thể xảy ra trước khi ghi các nội dung thỏa thuận vào văn bản.

Lẽ đương nhiên người tham gia giao kết còn phải nhận biết chính xác những quy định của pháp luật về lĩnh vực mình giao kết để tránh không vi phạm.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

Điện thoại yêu cầu dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn luật, gọi:  1900.0191

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:  [email protected]

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group