được yêu cầu làm giấy tạm hoãn hợp đồng lao động nguyên nhân do thiếu đóng bảo hiểm liền kề trước khi nghỉ một tháng( tôi bắt đầu nghỉ từ 31/12/2017 nhưng bảo hiểm của tôi chỉ được đóng tới tháng 11). Vậy điều này có đúng không ạ? Xin cảm ơn.

 

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ Điều Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Theo đó dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng bảo hiểm được 11 tháng, tại khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013 “đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này”. Do đó trường hợp của bạn đóng chưa đủ 12 tháng thì chưa đáp ứng điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, tạm hoãn thực hiệp hợp đồng lao động:

Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động. Điều 33 Bộ luật lao động 2012:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Và theo hướng dẫn cụ thể hóa tại điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

– Kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, trong thời hạn 15 ngày người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Nếu người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

– Người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động trở lại làm việc và bố trí công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết, nếu không bố trí được công việc đó thì hai bên có thể thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động 2012.

Như vậy, để đảm bảo việc đóng bảo hiểm xã hội không bị gián đoạn thì trường hợp này bạn nên làm đơn đề nghỉ được tạm hoãn lao động theo quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.