Chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ khá quen thuộc đối với người dân Việt Nam, được người dân sử dụng trong quá trình đi lại, xuất trình khi được người có thẩm quyền yêu cầu. Vậy 02 loại giấy tờ này có giá tri sử dụng giống nhau không ? 

 

1. Chứng minh nhân dân và căn cước công dân là gì ? 

– Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi người. Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp được một chứng minh nhân dân với mã số riêng. 

Chứng minh nhân dân đã được cấp ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định hoặc đến khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân ( Được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật căn cước công dân 2014).

– Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. (khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014). Như vậy thẻ căn cước công dân là thẻ dùng để thể hiện những thông tin liên quan đến căn cước công dân. Là loại thẻ thể hiện thông tin cơ bản nhất của Công dân Việt Nam hiện đang sinh sống tại Việt Nam. 

Căn cứ các quy định trên, có thể thấy rằng thẻ căn cước công dân là một loại giấy tờ có tên gọi khác của chứng minh nhân dân. Cả hai loại giấy tờ này đều có giá trị như nhau.

 

2. Căn cước công dân giả là gì ? 

Thẻ căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân, trong đó phải ghi rõ và đầy đủ thông tin cá nhân công dân. Thẻ căn cước công dân gồm các thông tin như: 

+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ ” Căn cước công dân”, ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và ngày sinh, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng,năm hết hạn.

+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu chữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Đối với căn cước công dân được làm giả là thẻ căn cước công dân được làm như căn cước công dân nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng trình tự và thủ tục…được pháp luật quy định.

 

3. Làm căn cước công dân, chứng minh thư giả thì sẽ bị xử phạt như thế nào ?

3.1 Mức xử phạt hành chính

Trong trường hợp sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả thì người đấy sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với những hành vi cụ thể như:

– Làm giả chứng minh nhân dân, giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân hoặc là Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Sử dụng giấy tờ giả bao gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân và Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

– Dùng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để thế chấp và cầm cố.

– Các hành vi mua, bán, cho thuê, thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

– Mượn của người khác hoặc cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó thì người sử dụng Căn cước, Chứng minh nhân dân giả sẽ buộc phải nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả đã sử dụng. Đối với người làm giả sẽ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà mình đã thu được trong quá trình làm giả giấy tờ.

 

3.2 Mức xử phạt hình sự

Ngoài hình thức xử phạt hành chính thì những hành vi làm giả Chứng minh nhân dân còn có thể bị cấu thành tội danh sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức khác theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 với những mức phạt cụ thể như:

Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm với những hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức, sử dụng con dấu hoặc tài liệu, giấy tờ giả để thực hiện các hành vi trái với pháp luật.

Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc những trường hợp: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Làm từ 02-05 con dấu, Tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu,tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10 đến 50 triệu đồng; Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội bị phạt tù từ 03 – 07 năm nếu như người đó : Làm 06 con dấu và tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đăc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 50 triệu trở lên. Ngoài ra những người thực hiện hành vi này còn có thể bị phạt hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 

Mọi vướng mắc Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến.