1. Thế nào là tạm trú, tạm vắng?
Bởi một lý do nào đó mà chúng ta sẽ ít nhất vài lần trong đời phải di chuyển đến một nơi ở mới không phải nơi bạn có hộ khẩu thường trú. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về luật cư trú khi sinh sống, học tập và làm việc tại nơi khác khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải đăng ký xin xác nhận tạm trú, tạm vắng và thực hiện việc đóng lệ phí đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn có cơ sở lưu trí.
Theo quy định của pháp luật, tạm trú và tạm vắng là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:
Tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định “Tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. Từ đó có thể hiểu tạm trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn hoặc cấp huyện khác mà công dân đó đăng ký thường trú.
Còn tạm vắng được giải thích tại khoản 7, Điều 2, Luật Cư trú 2020 là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Đăng ký tạm trú, tạm vắng là gì?
2.1 Đăng ký tạm trú
Theo điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:
“5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
….
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”
Theo đó, đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định.
Để có thể đăng ký tạm trú cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
– Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của luật này.
2.2 Đăng ký tạm vắng
Đăng ký tạm vắng là việc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc không có mặt ở nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian nhất đình.
– Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại mục (1) và (2) phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
– Người quy định tại mục (3) và (4) có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định (hiện hành công dân thực hiện khai báo tạm vắng phải trực tiếp đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn để khai báo).
Trường hợp người quy định tại mục (4) là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Người từ 15 tuổi trở lên có việc riêng phải vắng mặt qua đêm khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi đang thường trú của mình phải khai báo tạm vắng theo quy định.
Căn cứ khoản 7 Điều 2; điểm d Khoản 1 Điều 24; Điều 31 Luật Cư trú 2020: Công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không khai báo tạm vắng hoặc không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác sẽ bị xóa đăng ký thường trú (trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng).
3. Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng?
3.1 Trường hợp phải đăng ký tạm trú
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lân
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Theo đó, Công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Đồng thời công dân phải lưu ý không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này bao gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2 Trường hợp phải đăng ký tạm vắng
Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 31, Luật Cư trú 2020, cụ thể:
(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách (quy định mới).
(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới).
(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú là 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện hành chỉ quy định người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên).
(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các mục (1), (2) và (3) nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài (quy định mới).
4. Lệ phí đăng ký tạm trú, tạm vắng
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được cơ quan đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
– Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn tạm trú;
– Tách hộ;
– Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Xác nhận thông tin về cư trú;
– Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho một người.
4.1 Lệ phí đăng ký cư trú là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định các khỏa phí thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh như sau:
Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì HĐND cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú, cụ thể mức thu đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ xác định mức thu lệ phí đăng ký cư trú theo Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm Đ khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) như sau:
“Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Đối với các khoản lệ phí
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được cơ quan đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật.
– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú. Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho một người.
– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cao hơn mức thu đổi với các khu vực khác.”
4.2 Lệ phí đăng ký tạm trú tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Mức lệ phí đăng ký tạm trú được xác định theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà nội tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020. Tại hội nghị khóa XVI hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 06/2020/NQ-HDND của HĐND Thành phố quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân thành phố.
Theo Mục 6 Danh mục các khoản phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND thì lệ phí đăng ký tạm trú được thực hiện như sau:
– Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (Đối với các quận và các phường là 15.000 đồng/lần; Đối với các khu vực khác là 8.000 đồng/lần)
– Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân (Đối với các quận và các phường là 20.000 đồng/lượt ; Đối với các khu vực khác là 10.000 đồng/lượt)
– Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại đại chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú), gia hạn tạm trú (Đối với các quận và các phường là 10.000 đồng/lượt; Đối với các khu vực khác là 5.000 đồng/lượt).
Ngoài ra, tại nghị quyết này cũng quy định các trường hợp được miễn, không thu lệ phí đăng ký cư trú tại Hà Nội như: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ. Con dưới 18 tuổi của thương binh. Hộ nghèo, Công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trẻ em dưới 15 tuổi. Trường hợp khó xác định là người dưới mười lăm tuổi như: giấy khai sinh, thẻ học sinh,… Người cao tuổi (là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên có thẻ người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi). Người khuyết tật, người có công với cách mạng.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú được xác định như sau:
Căn cứ theo quyết định 52/2016/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh thì có thể xác định tại bàn thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú là 15.000 đồng/lần. Địa bàn thuộc huyện của thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú là 8.000 đồng/lần.
Bên cạnh đó, tại quyết định này cũng quy định rất cụ thể về các đối tượng miễn thu lệ phí đăng ký cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh đó là: Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng. Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.
5. Thủ tục đăng ký tạm trú
Người dân đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi dự kiến tạm trú được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xấp xã
Người yêu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ được liệt kê dưới đây và nộp đến Công an xã nơi dự kiến tạm trú.
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người chưa thành niên cần ghi rõ sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ (trừ trường hợp có văn bản đồng ý);
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người yêu cầu;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
– Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.
Bước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu; giấy tờ kê khai chưa đúng; chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Bước 3: Nộp lệ phí
Bước 4: Nhận kết quả đăng ký
Nộp giấy biên nhận
– Trường hợp được giải quyết đăng ký tạm trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu; đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ tạm trú; giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
– Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, thành, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào đổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.
6. Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
– Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phả tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề khác như doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình, dân sự, hình sự, bảo hiểm,… cần giải đáp về mặt pháp lý các bạn đừng ngần ngại nhấc máy lên và gọi tới số tổng đài 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư của LVN Group và chuyên viên tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tối rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Trân trọng!