Điều 1. Mục đích

Luật này quy định các thủ tục để trở thành công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc.

Điều 2. Có quốc tịch do sinh ra.

(1) Người nào đáp ứng một trong các điều kiện sau đây sẽ được công nhận là công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc tại thời điểm sinh ra:

1. Cha hoặc mẹ người đó là công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc tại thời điểm người đó sinh ra;

2. Người có cha đã từng là công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc tại thời điểm chết, nếu như chết trước khi người đó sinh ra;

3. Người được sinh ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà Hàn Quốc, không xác định được cha mẹ là ai hoặc cha mẹ là người không quốc tịch.

(2) Trẻ em bị bỏ rơi được tìm thấy trên lãnh thổ nước Cộng hoà Hàn Quốc được xem như là sinh ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà Hàn Quốc.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

Điều 3. Có quốc tịch do được thừa nhận.

(1) Người không có quốc tịch nước Cộng hoà Hàn Quốc được công nhận bởi cha hoặc mẹ là công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc và theo quy định sau đây, người đó có thể được nhập quốc sau khi gửi thông báo cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

1. Người đang ở tuổi thành niên chiểu theo quy định của Bộ luật dân sự của Cộng hòa Hàn Quốc và;

2. Ở vào thời điểm người đó sinh ra, bố hoặc mẹ có quốc tịch Hàn Quốc

(2) Người làm đơn theo như quy định tại khoản (1) sẽ có quốc tịch Hàn Quốc ở vào thời điểm nộp đơn.

(3) Thủ tục nộp đơn theo quy định tại khoản (1) và các vấn đề cần thiết khác được quy định bởi quyết định của Tổng thống.

Điều 4. Có quốc tịch do được nhập tịch.

(1) Người nước ngoài chưa từng có quốc tịch của Cộng hòa Hàn Quốc có thể được nhập quốc tịch Hàn Quốc bởi sự cho phép của Bộ trưởng Bộ tư pháp.

(2) Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi quy định các thủ tục nhập quốc tịch đối với những trường hợp quy định tại Điều 5 đến Điều 7, sẽ cho phép người đáp ứng đủ các điều kiện luật định được nhập tịch.

(3) Người được phép nhập tịch theo quy định tại đoạn 1 sẽ có quốc tịch Hàn Quốc ở vào thời điểm được Bộ trưởng Bộ Tư pháp đồng ý.

(4) Các thủ tục cần thiết đối với đơn xin nhập tịch và quyết định theo đoạn 1 và 2 sẽ được quy định bởi quyết định của Tổng thống.

Điều 5. Các thủ tục chung quy định việc nhập quốc tịch

Người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện dưới đây để được nhập quốc tịch Hàn Quốc trừ những trường hợp đã được quy định tại Điều 6 và Điều 7:

1. Người được xác nhận đã từng cư trú ở nước Cộng hòa Hàn Quốc liên tiếp từ 5 năm trở lên.

2. Người đã thành niên chiểu theo quy định của Bộ luật dân sự của Cộng hòa Hàn Quốc.

3. Người có tư cách đạo đức tốt.

4. Người được xác nhận có thể tự đảm bảo cuộc sống của mình bằng khả năng tài sản của chính người đó hoặc gia đình.

5. Người có kiến thức cơ bản như một công dân của Cộng hòa Hàn Quốc , như khả năng nói tiếng Hàn Quốc và hiểu biết về phong tục tập quán của Hàn Quốc.

Điều 6. Các điều kiện để nhập quốc tịch thuần tuý.

(1). Người nước ngoài phải tuân thủ một trong những điều kiện sau đây và có chỗ ở ổn định tại Cộng hoà Hàn Quốc trong vòng 3 năm liên tiếp có thể được nhập quốc tịch mặc dù họ không đáp ứng được điều kiện quy định tại đoạn 1, Điều 5:

1. Người có cha hoặc mẹ là công dân nước Cộng hoà Hàn Quốc;

2. Người được sinh ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà Hàn Quốc và cha hoặc mẹ của người đó sinh ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà Hàn Quốc

3. Người được công dân Hàn Quốc nhận làm con nuôi và đã trưởng thành tại thời điểm được nhận nuôi chiểu theo Luật Dân sự của nước Cộng hoà Hàn Quốc.

(2). Người nước ngoài có vợ hoặc chồng là công dân Hàn Quốc có đủ các điều kiện sau đây sẽ được nhập quốc tịch kể cả khi họ không đáp ứng được điều kiện quy định tại đoạn 1 Điều 5:

1. Người có chỗ ở ổn định tại Hàn Quốc trong vòng không dưới 2 năm liên tục từ khi đăng ký kết hôn.

2. Người đã ly hôn trong vòng 3 năm và có chỗ ở ổn định tại nước Cộng hoà Hàn Quốc trong vòng không dưới 1 năm liên tục từ khi đăng ký kết hôn.

Điều 7. Các điều kiện nhập quốc tịch đặc biệt.

(1) Người nước ngoài nào thuộc một trong các trường hợp sau đây và hiện tại đang có chỗ ở tại Cộng hoà Hàn Quốc có thể được phép nhập quốc tịch mà không có các điều kiện tại khoản 1, 2, 4 của Điều 5:

1. Người nước ngoài có bố hoặc mẹ có quốc tịch Hàn Quốc: ngoại trừ chứng minh rằng người đó được nhận nuôi sau khi trưởng thành theo quy định của Luật Dân sự nước Cộng hoà Hàn Quốc;

2. Người nước ngoài có thành tích nổi bật đối với Nhà nước Hàn Quốc.

(2) Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép người nước ngoài nhập quốc tịch khi họ đáp ứng điều kiện tại mục 2, khoản 1 Điều này, sẽ được Tổng thống Hàn Quốc phê chuẩn.

Điều 8. Quyền lợi kèm theo.

(1) Người nước ngoài được nhập quốc tịch thì con của họ đang ở tuổi vị thành niên theo quy định của Luật Dân sự nước Cộng hoà Hàn Quốc cũng đồng thời được nhập quốc tịch.

(2) Người nước ngoài được nhập quốc tịch theo khoản 1 sẽ có được quốc tịch Hàn Quốc ngay tại thời điểm Bộ trưởng Bộ Tư pháp thông báo đồng ý cho cha mẹ của người đó nhập quốc tịch.

(3) Các thủ tục xin nhập quốc tịch theo quy định tại khoản (1) và những yếu tố cần thiết khác sẽ được khẳng định thông qua quyết định của Tổng thống Hàn Quốc.

Điều 9. Có quốc tịch thông qua việc trở lại quốc tịch.

(1) Người nước ngoài đã từng có quốc tịch Cộng hoà Hàn Quốc có thể có quốc tịch Hàn Quốc thông qua sự đồng ý cho trở lại quốc tịch của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

(2) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thông báo không đồng ý cho phép trở lại quốc tịch đối với người thuộc một trong các trường hợp sau đây, sau khi xem xét kỹ đơn xin trở lại quốc tịch:

1. Người có hành động gây tổn hại cho Nhà nước và xã hội;

2. Người có đạo đức, hạnh kiểm xấu;

3. Người đã mất hoặc thôi quốc tịch nước Cộng hoà Hàn Quốc vì mục đích trốn nghĩa vụ quân sự; và

4. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho trở lại.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

Điện thoại yêu cầu dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn luật, gọi: 1900.0191

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:  [email protected]

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group