1. Tư vấn cách chia tài sản đất đai, nhà ở khi ly hôn ?
Trả lời:
1. Ly hôn là gì ? Những trường hợp pháp luật cho phép ly hôn?
Ly hôn là việc vợ, chồng chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn (bao gồm phân chia tài sản và nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn) thì Tòa án vẫn xem xét đơn yêu cầu và giải quyết vụ việc theo phương thức không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ.
Hiện nay, căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai hình thức ly hôn mà pháp luật cho phép, cụ thể:
Một là, ly hôn thuận tình, trường hợp này cả hai vợ chồng đều đồng thuận ly hôn, tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép hay đe dọa, cả hai đã thống nhất được vấn đề phân chia tài sản và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
Hai là, ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/ chồng/ người thân thích của vợ chồng trong một số trường hợp pháp luật cho phép để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho vợ, chồng. Ly hôn đơn phương có nghĩa các bên chưa thống nhất được với nhau về việc ly hôn, chỉ có một bên muốn ly hôn, còn bên còn lại không muốn ly hôn.
2. Tại sao lại cho phép ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên ?
Để phần nào đó đảm bảo được quyền lợi cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, đảm bảo cuộc sống hôn nhân lành mạnh, không ép buộc, không có tình cảm, thậm chí trong một số trường hợp, có những hành vi bạo lực gia đình, xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của vợ chồng, hoặc bất cứ các thành viên khác trong gia đình.
Mặt khác, hạn chế ngăn chặn được tối đa các trường hợp vợ/ chồng dùng mọi cách thức, phương thức để không cho người còn lại ly hôn, với mục đích chiếm đoạt tài sản, bạo hành gia đình, làm cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng mặc dù trở nên trầm trọng nhưng bên còn lại không thể làm gì, không thể ly hôn được, mục đích hôn nhân là duy trì cuộc sống gia đình hạnh phúc, góp phần giúp xã hội ngày càng phát triển ổn định hơn nhưng nếu không đạt được thì pháp luật cũng tạo điều kiện để hai vợ chồng ly hôn để chuyển sang một cuộc sống mới hạnh phúc hơn, mặc dù không ai khuyến khích vợ chồng ly hôn với nhau.
Trường hợp, một trong hai bên vợ chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc một trong những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là họ cũng chính là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ, chồng có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án để đảm bảo quyền lợi cho họ.
>> Tham khảo: Ly hôn đơn phương vì lý do bị đánh đập thì Tòa án có chấp nhận không?
3. Việc ly hôn được thực hiện ở đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?
Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của vợ chồng, bao gồm cả ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 28, 29, 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người không đồng ý ly hôn cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi người đó đang làm việc theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ví dụ: Chồng là người ly hôn đơn phương thì sẽ nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án cấp huyện nơi vợ đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc nơi đang làm việc.
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình, vợ chồng có thể tự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện, quận nơi phù hợp, thuận tiện nhất cho cả hai vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
>> Tham khảo ngay: Luật sư tư vấn xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn qua điện thoại
4. Phân chia tài sản chung của hai vợ chồng được thực hiện như thế nào ?
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có hành vi ngoại tình với người khác, đối xử không tốt với bạn. Hiện tại, anh ấy đã nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án mặc dù bạn không đồng ý và không ký tên trên giấy tờ. Vợ chồng bạn có tài sản chung là một căn nhà và đất hiện đang đứng tên cả hai vợ chồng, bên cạnh đó có một khoản nợ chung là 500 triệu đồng vay người khác để kinh doanh do bố bạn đứng tên vay hộ. Theo đó, vấn đề tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ được thực hiện như sau:
– Đối với căn nhà và mảnh đất đứng tên chung của hai vợ chồng bạn, về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn nhà và mảnh đất này sẽ được chia đôi, nhưng khi thuộc một trong các trường hợp sau, và có bằng chứng kèm theo như ghi âm, ghi hình, tài liệu, giấy tờ chứng minh thì bên còn lại sẽ được phân chia nhiều hơn, cụ thể:
+ Dựa trên công sức đóng góp vào việc tạo lập và phát triển khối tài sản chung của hai vợ chồng, gia đình. Người nào có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
+ Căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình vợ, gia đình chồng, và của chính bản thân người vợ, người chồng. Nếu trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn, ai có hoàn cảnh khó khăn hơn sẽ được phân chia tài sản nhiều hơn;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong quá trình kinh doanh sản xuất;
+ Dựa trên các bằng chứng để chứng minh về lỗi của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như có hành vi ngoại tình, bạo lực gia đình, vi phạm các quyền nhân thân, quyền về tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Bên cạnh đó, khi phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ tính trên yếu tố ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn, cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người vợ và con chưa thành niên.
– Đối với khoản nợ 500 triệu mà vợ chồng bạn cùng vay mượn nhưng do bố đẻ của bạn đứng tên vay hộ. Bạn cần thu thập các tài liệu, giấy tờ, bằng chứng để chứng minh chồng bạn thừa nhận đây là khoản nợ chung của hai vợ chồng hoặc ít nhất anh ấy cũng xác nhận khoản nợ này vay để sử dụng vào mục đích chung của hai vợ chồng, của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Lúc này, khoản nợ 500 triệu này, cả bạn và cả chồng bạn đều có nghĩa vụ trả nợ, và nguyên tắc là mỗi người có trách nhiệm trả 250 triệu, nếu hai vợ chồng có thỏa thuận khác là một người trả toàn bộ, cùng trả nhưng tỷ lệ của các bên khác nhau thì vẫn được chấp nhận nếu bên chủ nợ đồng ý với thỏa thuận của hai vợ chồng bạn, căn cứ theo Điều 27 và Điều 37Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ngược lại, trong trường hợp, nếu bạn không có căn cứ chứng minh khoản nợ này là khoản nợ chung của hai vợ chồng bạn vì trên thực tế bố bạn mới là người đứng tên trên khoản vay, khi đó, bố của bạn phải chịu trách nhiệm trả nợ thay cho vợ chồng bạn. Vì trên danh nghĩa, giấy tờ với chủ nợ là bố bạn là người vay chứ không phải hai vợ chồng bạn.
>> Xem ngay: Hướng dẫn chia tài sản chung khi ly hôn với người chồng có hành vi ngoại tình?
2. Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn cần thủ tục gì ?
Trả lời:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn và vợ bạn kết hôn, có tổ chức đám cưới và chung sống với nhau được 30 năm, hai vợ chồng có với nhau 2 đứa con, nhưng không làm giấy đăng ký kết hôn. Nay do không hợp nhau nhưng vẫn ở chung nhà nhưng ăn riêng, sống ly thân và bạn muốn ly hôn. Với trường hợp này, hai vợ chồng có thể tiến hành hòa giải tại cơ sở. Nếu hòa giải thành thì không phải ra Tòa giải quyết.
Theo pháp luật về hòa giải cơ sở, việc ly hôn có thể hòa giải từ nội bộ gia đình, cộng đồng dân cư; từ thôn, ấp, bản, làng đến UBND xã, thị trấn (nếu ở nông thôn); hòa giải từ tổ dân phố, khu phố, đến UBND phường (nếu ở đô thị). Ngoài ra, việc hòa giải ở cơ sở cũng có thể được tiến hành ở cơ quan làm việc của cả vợ, chồng. Theo điều 52 Luật hôn nhân gia đình 2014 ở thì việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc, tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động này. Hòa giải ở cơ sở với hòa giải viên là những người gần gũi, gắn bó với vợ, chồng nên hiểu rõ nhất về con người, tính cách của mỗi người cũng như quan hệ hôn nhân.Từ đó, có thể đưa ra những lời khuyên đúng đắn và cần thiết nhất cho những người trong cuộc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa đạt được hiệu quả, hầu như chỉ mang tính “hình thức”, khả năng vợ chồng quay lại với nhau sau khi được hòa giải ở cơ sở là không nhiều.
Khi hòa giải ở cơ sở không thành, bạn có quyền nộp đơn ly hôn trực tiếp cho Tòa án. Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ rõ:
“Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự”.
Khác với hoạt động hòa giải ở cơ sở, hòa giải tại Tòa án là một thủ tục bắt buộc, kể cả khi hai bên thuận tình ly hôn. Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành, các bên đồng ý ly hôn, tòa sẽ hòa giải để các bên thỏa thuận vấn đề nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản, nợ chung… Nếu các bên thỏa thuận được, Tòa án sẽ lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn. Sau bảy ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu các bên vẫn không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
3. Ly hôn khi con chưa đủ hai tháng tuổi ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Trước hết, về vấn đề của anh, anh cần phải trao đổi với vợ cũng như mẹ mình để tránh những mâu thuẫn cũng như xung đột trong gia đình. Nếu mâu thuẫn gia đình đến mức độ không thể giải quyết được, quan hệ hôn nhân không thể kéo dài thì lúc này anh có thể thỏa thuận với vợ mình về việc ly hôn. Bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:
“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, khi con anh chưa đủ 12 tháng tuổi, thì anh không có quyền được yêu cầu ly hôn đơn phương. Mà chỉ có thể ly hôn nếu vợ anh đồng ý và làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Về mặt pháp lý, khoản tiền bạn cho dì vay là khoản tiền chung của hai vợ chồng, vợ bạn có quyền đòi lại khoản vay đó. Đồng thời, dì bạn cũng có trách nhiệm phải trả đủ số tiền vay cho vợ chồng bạn (chứ không phải trả cho mẹ bạn) như đã cam kết. Còn trên thực tế, đây là sự điều chỉnh hợp lý giữa những mối quan hệ trong gia đình, bạn cần phải cân nhắc kỹ, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên. Ly hôn chỉ là biện pháp cuối cùng, và chúng tôi không khuyến khích bạn thực hiện điều đó.
4. Ly hôn tài sản giải quyết như thế nào ?
>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Về con cái: Con bạn nếu dưới 3 tuổi thì bạn sẽ được quyền nuôi bé (trừ khi bạn không muốn nuôi hoặc không thể trực tiếp chăm sóc cháu). Nếu con bạn từ đủ 3 tuổi trở lên thì Tòa căn cứ vào: Độ tuổi, điều kiện thực tế cho việc chăm sóc, giáo dục con,.. để quyết định xem ai có quyền nuôi con.
Cụ thể Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Về tài sản: Với mảnh đất chưa được sang tên sổ đỏ. Nếu văn bản tặng cho được công chứng hợp pháp thì vợ chồng bạn có quyền sử dụng mảnh đất dù chưa được cấp sổ đỏ. Và tài sản – mảnh đất này được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Ngoài ra, vợ chồng bạn có 100 triệu tiền mặt, 1 ngôi nhà cấp 4 và một số đồ dùng, tất cả những tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do đó những tài sản này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Về nguyên tắc, tài sản này sẽ được chia đôi khi ly hôn.
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đơn phương ly hôn nhưng chồng không chịu chia tài sản?
5. Vợ có được nuôi dưỡng hai con sau khi ly hôn không?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn hết hôn gần được 04 năm và đã có hai con chung, bé lớn được 33 tháng tuổi, còn bé nhỏ thì được hơn 02 tháng tuổi. Hiện tại, bạn muốn ly hôn với chồng vì chồng bạn là một người vô tâm, ăn nhậu, lăng nhăng, không lo cho mẹ con bạn. Chồng bạn có tiền là giấu để dành ăn nhậu với bạn bè, anh ấy không có trách nhiệm trong hôn nhân, có khi anh ấy nhậu rồi gây sự đánh nhau. Gia đình đã phải nhiều lần đi bồi thường cho người bị đánh và anh ấy cũng đã từng có tiền án tiền sự. Do vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn đơn phương với chồng bạn căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Bạn chỉ cần chứng minh chồng bạn thường xuyên rượu chè, không quan tâm vợ con, thậm chí còn có tiền án, tiền sự thông qua những người làm chứng, qua những hình ảnh, video, băng ghi âm, ghi hình, xác nhận của chính quyền địa phương về vấn đề này, khi đó, Tòa án sẽ có đầy đủ căn cứ để chấp nhận giải quyết vấn đề ly hôn cho bạn và chồng bạn kể cả khi chồng bạn không đồng ý muốn ly hôn với bạn.
Về việc bạn muốn nuôi dưỡng cả hai con sau khi ly hôn, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như thông tin bạn cung cấp, cả hai con của bạn hiện nay đều đang dưới 36 tháng tuổi, cháu lớn được 33 tháng tuổi, còn cháu bé mới được 02 tháng tuổi. Lúc này, Tòa án sẽ giao cả hai cháu cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sau khi ly hôn vì độ tuổi này con bạn cần có sự chăm sóc, giáo dục của người mẹ để giúp con bạn phát triển tốt nhất về tâm sinh lý cho trẻ. Trong trường hợp này, bạn đang được Tòa án ưu tiên nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, để chắc chắn có thể giành được quyền nuôi dưỡng con bạn cần đưa ra những căn cứ để chứng minh bạn có đủ điều kiện kinh tế, đủ tài chính, đủ thời gian để có thể chăm sóc, giáo dục con tốt nhất sau khi ly hôn. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể chứng minh về hoàn cảnh bên gia đình bên ngoại của bạn có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai mẹ con bạn kể cả khi bạn không có khả năng, không có việc làm hoặc không có thu nhập ổn định. Đồng thời, như những phân tích nêu trên, bạn đưa ra lý do chính đáng để được ly hôn với chồng bạn thì bạn cần chứng minh được anh ấy không có công việc ổn định, không có khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con. Lúc này, căn cứ vào những bằng chứng bạn nêu ra, Tòa án sẽ giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng nhất cho con bạn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group