1. Ly hôn khi chồng đã có người phụ nữ khác

Em chào Luật sư của LVN Group, em lấy chồng năm 2008 và có một đứa con gái sinh năm 2008. Em sống với chồng 04 năm chồng em sống quá tồi tệ, em bỏ đi em cũng không nhớ ngày tháng nữa. Và hiện tại vợ chồng em không chung sống với nhau được 4 năm rồi. Trong thời gian đó, anh ta đã có người phụ nữ khác, nhưng vẫn quấy rối em. Bây giờ em muốn ly hôn thì phải làm thế nào ạ? Hiện tại em đang ở nước ngoài.
Em mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ em. Em cảm ơn Luật sư của LVN Group. Có gì sai sót và không rõ ràng mong Luật sư của LVN Group bỏ qua và giúp đỡ em.
Youtube video

Luật sư : Lê Minh Trường – Tư vấn về ly hôn và quyền nuôi con trên VTV3

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đã ly thân được 04 năm, bạn hiện nay đang ở nước ngoài. Vì chồng bạn sống không có trách nhiệm với vợ con nên bạn đã bỏ đi và anh chồng bạn cũng đã có người phụ nữ khác nhưng vẫn có những hành vi quấy rối bạn. Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, nếu trong trường hợp bạn nhận thấy mình không thể tiếp tục chung sống với chồng bạn như trước đây, cả hai vợ chồng bạn đã không còn tình cảm gì với nhau, cụ thể là hai bạn đã ly thân với nhau được 04 năm và chồng bạn cũng đã có người phụ nữ mới thì bạn, chồng bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn hoặc cha, mẹ bạn hoặc cha, mẹ chồng bạn hoặc người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng bạn tương ứng với quyền của từng chủ thể.

Cũng theo quy định tạ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn ly hôn đơn phương nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho vợ chồng bạn. Tuy nhiên, khi bạn muốn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì bạn phải đưa ra được căn cứ chứng minh được lý do vì sao bạn muốn ly hôn, có thể là: Chồng bạn có hành vi ngoại tình (cụ thể là chồng bạn cũng đang có người phụ nữ khác); hoặc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình; hoặc giữa bạn và chồng bạn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể tiếp tục chung sống với nhau; bạn cũng có thể đưa ra căn cứ chứng minh được vợ chồng bạn đã ly thân được 04 năm nay, cả hai cũng không có liên lạc gì với nhau,… Khi bạn có một trong các căn cứ chứng minh được việc muốn ly hôn và Tòa án cũng căn cứ vào những bằng chứng đó để chấp nhận giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn.

Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang ở nước ngoài, do đó, khi bạn muốn ly hôn đơn phương với chồng bạn thì bạn phải về Việt Nam để Tòa án ở Việt Nam giải quyết vấn đề ly hôn cho bạn. Bởi lẽ, căn cứ quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì chì có òa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú mới có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn. Trong trường hợp, bạn thỏa thuận với chồng bạn về việc ly hôn và chồng bạn cũng đồng ý ly hôn với bạn thì bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

2. Vợ đi ngoại tình chồng có ly hôn được không?

Xin chào Luật sư của LVN Group, em muốn hỏi là: Vợ của em bỏ em đi theo người khác, đi lần này là lần thứ 3 rồi, mẹ vợ kêu về nhưng không về. Vợ em kêu ly dị đi, em kêu lên ký đơn nhưng vợ em không chịu lên. Em với vợ có con gần 4 tuổi, con của em đòi theo mẹ và ngoại. Vậy cho em hỏi em có ly hôn đơn phương được không Luật sư của LVN Group?
Em cám ơn.

Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương với vợ bạn nếu như bạn chứng minh được rằng vợ bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

3. Tư vấn Chồng ngoại tình, nghiện hút, vợ yêu cầu thủ tục ly hôn ?

Kính gửi: VP Luật LVN Group. Tôi xin hỏi về thủ tục ly hôn và quyền nuôi con. Vợ chồng tôi lấy nhau được 15 năm có 2 con chung, 1 cháu gái 14 tuổi; 1 cháu trai 3,5 tuổi. Hiện tại Chồng tôi không làm tròn trách nhiệm của người chồng và người cha, liên tục đi qua đêm có quan hệ với người đàn bà khác như vợ chồng, không quan tâm gì đến việc nuôi dậy con cái phó mặc cho vợ.
Hơn nữa năm 2002 khi lấy nhau tôi phát hiện Chồng tôi nghiện Ma túy, Vợ và 2 gia đình hai bên giúp đỡ cai nghiện tại nhà và đã bỏ được nghiện. Đến năm 2011 tôi phát hiện chồng tôi tái nghiện, vợ lại giúp đỡ việc cai nghiện tại nhà và từ cuối năm 2014 đến nay đã đi làm và chưa bị tái nghiện, nhưng hiện tại có quan hệ tình cảm với người đàn bà khác….Đến nay tôi không thể tiếp tục chung sống và muốn ly hôn. Kính mong VP Luật LVN Group giúp tôi giải quyết một số vấn đề về thủ tục ly hôn như sau:
1- Về quyền nuôi con: * Cháu gái 14 tuổi theo luật cháu tự quyết định sẽ sống với bố hoặc mẹ. * Còn cháu trai 3.5 tuổi. Nguyện vọng của tôi là muốn nuôi cháu. Tôi có việc làm ổn định là kế toán có ký Hợp đồng Lao động dài hạn tại một Công Ty TNHH với mức lương 15tr/tháng. Vậy xin hỏi tôi phải cần những điều kiện gì nữa để chứng minh tôi có quyền được nuôi con (Có cần bằng văn bản giấy tờ không về việc chồng tôi có tiền xử nghiện hút…..; và đang có quan hệ với người đàn bà khác…) vì chồng tôi hai lần đều cai nghiện ở nhà (Vậy việc có văn bản xác nhận của 2 bên gia đình về tiền sử nghiện hút của chồng tôi có được không ?)
2- Về Tài sản chung: Hai vợ chồng có tài sản chung là căn nhà 4 tầng với diện tích tầng 1 là 38m2 trên sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng. Nhưng thực tế căn nhà này là do tiền của tôi tích lũy và gia đình hai bên giúp đỡ. Tôi xin hỏi khi ly hôn thì cần những chứng minh gì để ngôi nhà thuộc quyền của 2 con và tôi. Tôi xin hỏi VP Luật với một văn bản có xác nhận của hai bên gia đình là ngôi nhà này để cho 2 cháu và tôi chung sống thì có được không ?
Kính mong Quý VP Luật LVN Group trả lời giúp tôi càng sớm càng tốt. Trân trọng cảm ơn./.

Tư vấn Chồng ngoại tình, nghiện hút, vợ yêu cầu thủ tục ly hôn ?

Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn

Thứ nhất, về quyền nuôi con:

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định pháp luật trên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của cháu gái 14 tuổi trong việc giao cháu cho ai nuôi dưỡng. Việc cháu muốn sống với ai sẽ không theo sự tự quyết định của cháu mà sẽ phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.Còn đối với cháu trai 3,5 tuổi,nếu chị có nguyện vọng muốn nuôi cháu thì trước hết chị cần phải thỏa thuận với chồng chị về việc chị muốn nuôi dưỡng cháu, nếu hai vợ chồng thỏa thuận được với nhau thì chị sẽ có quyền nuôi cháu. Trong trường hợp chồng chị không đồng ý cho chị nuôi dưỡng cháu thì chị cần phải cung cấp những bằng chứng chứng minh chị có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu, đồng thời khi cháu sống với chị thì sẽ đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu, ví dụ như bản sao hợp đồng lao động của chị với công ty về mức lương, các giấy tờ chứng minh chồng chị không có đủ khả năng để nuôi dưỡng cháu (ví dụ giấy tờ chứng minh thu nhập của chồng chị không đủ nuôi cháu và các giấy tờ khác có lợi cho việc nuôi cháu của chị)

Thứ hai là về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, việc chị thỏa thuận với chồng chị về căn nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của ai sau khi ly hôn là rất quan trọng. Tuy nhiên, Nếu chồng chị không đồng ý cho chị sở hữu căn nhà trên thì chị có thể chứng minh rằng căn nhà đó được mua bằng tài sản riêng của mình, ví dụ như chị cung cấp các hóa đơn, hợp đồng mua nhà, các khoản tiền chuyển khoản từ ngân hàng từ tài khoản của chị cho việc mua nhà,… thì chị sẽ có khả năng trở thành chủ sở hữu căn nhà sau khi ly hôn. Nếu chị không thể chứng minh được căn nhà được mua bằng tài sản riêng của mình thì khi chia tài sản, Tòa án sẽ chia đôi, tuy nhiên có căn cứ vào công sức đòng góp của chị.

4. Chồng tôi ngoại tình giờ tôi muốn ly hôn thì cần làm gì ?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi muốn hỏi là tôi và chồng tôi kết hôn được hơn 3 năm rồi, nhưng trong thời gian sống với nhau chồng tôi rất nhiều lần đã đi ngoại tình với các cô gái khác tôi và gia đình anh đã nhiều lần nói chuyện, khuyên nhủ nhưng không thành công. Anh vẫn tiếp tục đi ngoại tình, vợ chồng tôi thường xuyên cãi nhau vì chuyện đó với lại anh cũng không quan tâm đến vợ con. Vì quá mệt mỏi nên tôi muốn ly hôn hiện tại tôi có con trai 3 tuổi và một ngôi nhà mới mua đứng tên 2 vợ chồng. Do gia đình anh kinh doanh nên tôi ở nhà phụ giúp chứ không đi làm thêm ở ngoài.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group nếu bây giờ ra tòa tôi có được nuôi con không và tài sản chung đó sẽ như thế nào ạ ? Cảm ơn!

Chồng tôi ngoại tình giờ tôi muốn ly hôn thì cần làm gì ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về quyền nuôi con:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

” Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, nếu bé đã đủ 3 tuổi thì tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con dựa trên chứng minh về vật chất và tinh thần và hai bên đảm bảo cho con để quyết định người nuôi con trực tiếp sau khi ly hôn. Bạn đang có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc giành quyền nuôi con biểu hiện ở điều kiện kinh tế và về mặt tinh thần

Thứ hai, về tài sản chung:

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

5. Ly hôn có được quyền nuôi cả 2 con khi vợ ngoại tình ?

Luật sư cho em hỏi, em và vợ em lấy nhau được 9 năm, nhưng thời gian gần đây vợ em có đi ngoại tình dẫn đến có thai với người tình. Vậy em muốn ly hôn có được không, chúng em có hai đứa con, em muốn nuôi cả hai con thì có được không và thủ tục như thế nào ?
Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Ly hôn có được quyền nuôi cả 2 con khi vợ ngoại tình ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Về thủ tục ly hôn

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp đơn phương ly hôn như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn tại mục 8 như sau:

“a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Nếu vợ chồng bạn sống với nhau có nhiều mâu thuẫn bạn có quyền đơn phương ly hôn.

Ly hôn để có thể nuôi cả 2 con.

Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định “3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” Như vậy, pháp luật không hạn chế quyền: Thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai ?

Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quyền nuôi con sau ly hôn theo nguyên tắc sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, nếu vợ chồng không thỏa thuận được người nuôi con sau ly hôn mà yêu cầu tòa án giải quyết, bạn căn cứ vào độ tuổi và các quy định tại điều trên để giải quyết. Nếu ly hôn trong khoảng thời gian con bạn dưới 3 tuổi thì vợ bạn được ưu tiên trực tiếp nuôi con.

Khi con bạn 3 tuổi trở lên thì 2 người sẽ thỏa thuận người nuôi con, nếu không Tòa án sẽ giao cho một bên căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con.

Con trên 7 tuổi thì tiến hành lấy ý kiến về việc muốn ở với ai để xác định người nuôi con.

Do đó, bạn có thể làm đơn xin ly hôn thuận tình hoặc đơn xin ly hôn đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.

6. Cần làm gì để chứng minh mình không ngoại tình (không lừa dối chồng) khi chồng nhất quyết đòi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Chúng tôi kết hôn từ 1999, có 2 con trai, 1 cháu đã đi du học, 1 bị tự kỷ. Chồng tôi bị tiểu đường và thất nghiệp cách đây 3 năm, vì vậy anh có xu hướng tự ti, mặc dù anh có nhiều nhà đất cho thuê. Gần đây con lớn đi du học nên tôi phải làm thêm để trang trải tiền đi học của cháu. Tiền thuê nhà của chồng chỉ đủ ăn tiêu hàng tháng 3 người ở nhà.

Công việc của tôi khá thuận lợi, tôi còn tiết kiệm được khá nhiều tiền. Hai vợ chồng hay khắc khẩu nên cũng ít nói chuyện và tâm sự. Chồng tôi gia trưởng, còn tôi thì muốn công bằng nên khó hoà hợp. Kiếm được nhiều tiền cũng đồng nghĩa với việc phải bỏ nhiều thời gian hơn cho công việc, bớt thời gian cho gia đình, tuy nhiên chồng tôi không muốn chia sẻ việc nhà mà còn ghen bóng gió không biết có đúng tôi đi làm không hay có bồ. Đỉnh điểm là gần đây vợ chông đi du lịch cùng nhau, tôi có bảo chồng về trước để đi cùng 1 bạn gái trong đoàn mua mỹ phẩm, khi về thì chồng cũng không tỏ thái độ ngay mà 1 tuần sau mới bảo tôi trốn đi ngủ với 1 người trong đoàn kém tôi mười mấy tuổi. Tôi shock quá nên đã bảo chồng mày điên à, cãi nhau vài câu anh ta lao vào đấm đá tôi túi bụi và bắt viết đơn ly hôn.

Tôi ức quá nên đã viết luôn. Tôi không ngoại tình là chắc chắn, nhưng chồng tôi chỉ dựa vào chứng cứ là tôi kêu mệt ( vì tuy đi du lịch ngày nào chồng cũng đòi hỏi đáp ứng) mà kết tội tôi. Chồng tôi còn đuổi tôi ra khỏi nhà, mặc dù nhà sổ đỏ tên 2 vợ chồng và bảo nếu tôi về sẽ giết. Tôi đang rơi vào cảnh oan trái mà không biết làm thế nào, chỉ thương 2 con của chúng tôi nếu bố mẹ bỏ nhau rất đáng thương, nhất là đứa nhỏ bệnh tật.

Xin cho tôi lời khuyên, vì giờ tôi bảo chồng đến nơi làm thêm có cậu đi cùng đoàn để đồng nghiệp ở đó giải thích cho chồng tôi hiểu minh oan cho tôi, mà chồng tôi không chịu, nhất quyết đòi ly hôn, tôi cũng không nghĩ là chồng tôi có người khác ?

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Cần làm gì để chứng minh mình không ngoại tình (không lừa dối chồng) khi chồng nhất quyết đòi ly hôn ?

Luật sư trả lời:

Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.

Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì yêu cầu giải quyết về vấn đề hôn nhân và gia đình, ở trường hợp này cụ thể là ly hôn sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trong quy định của Bộ luật này, cụ thể tại Điều 6 đã quy định khá rõ, trách nhiệm chứng minh, cụ thể:

“Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.”

Do đó, trong trường hợp này chồng bạn là người muốn ly hôn vì lý do bạn có hành vi ngoại tình thì buộc chồng bạn phải có căn cứ để chứng minh bạn ngoại tình. Bạn không bắt buộc phải chứng minh mình không ngoại tình.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group