1. Mẫu phụ lục hợp đồng lao động mới nhất

Công ty luật LVN Group cung cấp mẫu phụ lục hợp đồng lao động (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) để Quý khách hàng tham khảo:

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tên đơn vị:…….

Số:………………..

 

PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:………………………. Quốc tịch:………………….

Chức vụ:…………………………………………………………………………………………

Đại diện cho (1): …………………………………………. Điện thoại:…………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………

Và một bên là Ông/Bà:………………………………….. Quốc tịch:………………….

Sinh ngày……… tháng……. năm…… tại…………………………………………………

Nghề nghiệp (2):……………………………………………………………………………….

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………

Số CMTND:……. cấp ngày…../…../…… tại……………………………………………

Số sổ lao động (nếu có):………. cấp ngày……./……/………tại…………………….

Căn cứ Hợp đồng lao động số…. ký ngày…./…./…. và nhu cầu sử dụng lao động, hai bên cùng nhau thỏa thuận thay đổi một số nội dung của hợp đồng mà hai bên đã ký kết như sau:

1. Nội dung thay đổi (ghi rõ nội dung gì, thay đổi như thế nào…..):

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

2. Thời gian thực hiện (ghi rõ nội dung ở mục 1 nêu trên có hiệu lực trong bao nhiêu lâu):

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Phụ lục này là bộ phận của hợp đồng lao động số… , được làm thành hai bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản và là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp lao động.

Người lao động

(Ký tên)

Ghi rõ Họ và Tên

Người sử dụng lao động

(Ký tên, đóng dấu)

Ghi rõ Họ và Tên

 
——————————————————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

2. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

3. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

4. Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động;

5. Luật sư tư vấn khởi kiện vụ án lao động tại toà án;

6. Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng;

 

2. Được phép ký phụ lục hợp đồng tối đa mấy lần mà không vi phạm luật lao động ?

Chào Luật sư, Doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm với người lao động, sau đó công ty tôi muốn thay đổi mức lương cơ bản trên hợp đồng thì có thể ký kết phụ lục hợp đồng lao động được hay không? Và được quyền ký phụ lục hợp đồng lao động mấy lần? Nếu khi hợp đồng hết hạn thì được phép gia hạn mấy lần hợp đồng ?
Xin cảm ơn Luật sư.

>> ​Luật sư tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

2.1 Phụ lục hợp đồng lao động được phép ký mấy lần ?

Theo Bộ Luật Lao Động năm 2019 tại Điều 22 quy định chi tiết về phụ lục hợp đồng lao động như sau:
“Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Như vậy Phụ lục hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời với hợp đồng lao động và doanh nghiệp có thể ký phụ lục hợp động để sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực của khoản sửa đổi, bổ sung.
Tuy nhiên phụ lục hợp đồng lao động lại bị giới hạn bởi số lần lập theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP tại Điều 25 quy định về sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động như sau:
“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.”
Theo quy định trên thì thời hạn hợp đồng chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết.
Nếu doanh nghiệp dùng phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động quá 1 lần thì doanh nghiệp đang làm sai quy định của Bộ Luật Lao Động năm 2019 và nghị định 05/2015/NĐ-CP.
 

2.2 Phụ lục hợp đồng lao động được ký quá 1 lần thì bị phạt như thế nào?

Theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP tại Điều 1, Khoản 8 quy định về phạt vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Như vậy theo quy định trên nếu doanh nghiệp sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động quá 1 lần thì doanh nghiệp sẽ bị phạt theo các mức như sau:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Kết luận:
– Doanh nghiệp có thể gia hạn thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động.
– Doanh nghiệp được ký phụ lục hợp đồng lao động 1 lần.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Khi thay đổi mức lương trong hợp đồng lao động có phải ký lại phụ lục hợp đồng lao động hay không ?

Thưa Luật sư! Đơn vị tôi là một Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước.Tôi có 2 ý kiến muốn hỏi Trung tâm tư vấn Luật như sau: Khi thay đổi mức lương ghi trong hợp đồng lao động như trên, Công ty có được ký lại hợp đồng lao động không (đặc biệt là đối với những đối tượng đang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hay chỉ được ký Phụ lục hợp đồng lao động?
Xin cảm ơn!

 

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của Khoản 1 Điều 21 Nôi dung hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Như vậy căn cứ vào Điểm đ, khoản 1, Điều 21 của Bộ luật lao động năm 2019 thì Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là một trong những nội dung cơ bản của Hợp đồng lao động, khi thay đổi, bổ sung những điều khoản cơ bản trong hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Phụ lục của hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Như vậy Phụ lục hợp đồng lao động được hiểu là một bộ phận của hợp đồng lao động, có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Mà theo đã phân tích mức lương là một bộ phận của hợp đồng lao động, vì vậy việc thay đổi mức lương chính là sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Vì vậy khi thay đổi mức lương của người lao động thì Công ty phải tiến hành lập Phụ lục hợp đồng lao động chứ không thay đổi hợp đồng lao động hoặc ký lại hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

4. Ký phụ lục hợp đồng lao động để gia hạn thêm thời gian có được xem là một hợp đồng lao động ?

​Tôi có thắc mắc này nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Tôi ký HDLD đầu tiên với công ty là HD có thời hạn 1 năm, sau đó có ký thêm 1 phụ lục hợp đồng để gia hạn thêm 1 năm nữa. Hiện đã gần hết thời gian của phụ lục này.
Như vậy có được xem là tôi đã ký 2 hợp đồng có thời hạn liên tiếp không và hợp đồng tiếp theo là vô thời hạn ? Nếu ký HD vô thời hạn, công ty có cần soạn 1 bộ hợp đồng mới không? Hay có thể làm thêm 1 phụ lục nữa gắn vào HĐLĐ đầu tiên?
Mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group. Tôi cảm ơn nhiều.
 

>> Luật sư tư vấn luật lao động về phụ lục hợp đồng, gọi:1900.0191
 

Trả lời:

Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định Loại hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Nội dung sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động :

“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động”

Như vậy, trường hợp của bạn là mới ký 01 lần hợp đồng xác định thời hạn. Lần này ký Hợp đồng không xác định thời hạn, công ty có cần soạn 1 bộ hợp đồng mới không thể làm thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động theo các quy định ở trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

5. Có được ký thêm phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn hợp đồng lao động ?

Kính gửi Quý Luật sư của LVN Group! Xin hỏi: Theo Điều 5, Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 01/3/2015 về sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động thì:

“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động”. Như vậy, nếu Công ty tôi đã ký với Người lao động 02 HĐLĐ như sau:

– Hợp đồng thứ nhất: là loại HĐ thời vụ với thời hạn 06 tháng

– Hợp đồng thứ hai: là loại HĐ xác định thời hạn với thời hạn 12 tháng.

Khi HĐLĐ thứ hai sắp hết thời hạn Công ty ký Phụ lục kéo dài thời hạn thêm từ 12-24 tháng (theo NĐ trên). Sau đó mới ký HĐLĐ không xác định thời hạn. Vậy, việc Công ty tôi áp dụng như thế có trái với quy định pháp luật không?

Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Luật sư. Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:

“Điều 20 Bộ luật lao động quy định Loại hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Điều 33 Bộ luật lao động 2019 quy định Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động quy định về sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động như sau:

“Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, trường hợp của công ty bạn khi hợp đồng lao động thứ hai là loại hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn 12 tháng. Hợp đồng này sắp hết thời hạn Công ty ký Phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thêm từ 12-24 tháng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Như vậy, công ty bạn có thể ký kết phụ lục hợp đồng này để gia hạn thời gian thực hiện HĐLĐ cho hợp đồng thứ hai này mà không trái quy định của pháp luật. Nếu hết thời hạn trên phụ lục này, bạn phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn với người lao động.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.