đồng”,… Tại Việt Nam, chấm dứt hợp đồng lao động là gì cũng không được định nghĩa. Pháp luật lao động Việt Nam chỉ liệt kê các trường hợp được coi là chấm dứt hợp đồng tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng là một trong các hình thức chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì ?

Chấm dứt hợp đồng lao động có thể được coi là một sự kiện pháp lý làm kết thúc quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, chấm dứt quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể được hiểu là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động theo ý chí của một bên trong quan hệ hợp đồng lao động. Việc chấm dứt này có thể dựa trên ý muốn của người lao động hoặc của người lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, xét về góc độ của người muốn chấm dứt hợp đồng thì đó là quyền họ được thực hiện để đảm bảo lợi ích cho bản thân họ. Tuy nhiên, xét dưới góc độ người bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì đôi khi việc đơn phương đó gây ra những thiệt hại khá nặng nề, thậm chí, nếu nói rộng ra thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xảy ra tràn làn có thể dẫn tới những hệ quả xấu đối với kinh tế và xã hội. Do vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật lao động điều chỉnh một cách khá chặt chẽ. Tuy nhiên, cậu chuyện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên thực tế, xảy ra hai trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Bộ luật Lao động năm 2019 không giải thích thế nào là đơn phương chấm dứt đúng quy định của pháp luật mà chỉ đưa ra các trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và trình tự, thủ tục cần thực hiện (Điều 35, Điều 36, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019). Vậy, có thể hiểu, khi người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lý do được đơn phương, quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng thì được coi là đúng luật. Còn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với các quy định của pháp luật (Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 có nêu khái niệm này) như vi phạm về thời gian báo trước, vi phạm về đối tượng không được quyền đơn phương hoặc vi phạm về lý do. Vi phạm một trong các yếu tố cũng dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bị coi là trái luật.

2. Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, mặc dù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của các bên. Tuy nhiên, xem xét tới những thiệt hại xảy ra từ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng một cách bừa bãi, pháp luật đã quy định các chế tài để hạn chế, ngăn chặn việc vi phạm pháp luật trong chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:

Đối với người lao độngkhi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, họ sẽ chịu các chế tài sau:

– Không được chi trả trợ cấp thôi việc;

– Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương đã thoả thuận theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương số ngày chưa báo trước.

ví dụ: Lương thoả thuận là 20 triệu/26 ngày công, hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ báo trước 10 ngày => số tiền phải bồi thường là:

(20.000.000 : 2) + [(20.000.000 : 26) x (45 – 10)] = 36.923.000 đồng

– Hoàn trả chi phí đào tạo (nếu được người sử dụng lao động cử đi đào tạo) theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đối với người sử dụng lao động, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm:

– Nhận lại người lao động trở lại tiếp tục làm việc theo hợp đồng đã giao kết và:

+ Trả tất cả các khoản bao gồm: lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

+ Cộng thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động;

+ Trường hợp vi phạm thời gian báo trước, bồi thường tiền lương tương ứng với số ngày chưa báo trước.

+ Nếu không còn vị trí, công việc cũ thì thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài các khoản tiền nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Cách tính thời gian hưởng trợ cấp, mời quý khách hàng xem tại mục 3

3. Cách tính thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc

Thời gian này tính theo năm đủ 12 tháng. Nếu có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì tính bằng 1/2 năm. Nếu lẻ trên 6 tháng thì tính bằng 1 năm.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – (thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc)

Trong đó:

+ Thời gian làm việc thực tế gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản và thời gian bị tạm đình chỉ công việc (hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định (hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

– Tiền lương làm căn cứ chi trả trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

Ví dụ: A có tổng thời gian làm việc là 10 năm. A mới được tham gia bảo hiểm thất nghiệp 8 năm. Khi A nghỉ việc, thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là: 10 – 8 = 2 năm. Lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi A nghỉ việc là 6.500.000 đồng => số tiền trợ cấp thất nghiệp là 02 tháng tiền lương tức 13.000.0000 vnđ.

Các trường hợp không được chi trả trợ cấp thôi việc:

– Người lao động nghỉ hưu;

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

4. Khi nào người lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật ?

Người lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật khi họ thực hiện đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể:

Căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định của bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không bắt buộc có lý do (Đây là điểm khác so với Bộ luật Lao động trước đây).

Thời gian báo trước, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần tuân thủ về thời gian báo trước theo từng loại hợp đồng như sau:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bảo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày;

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, báo trước ít nhất 30 ngày;

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng, báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

– Đối với một số công việc đặc thù như:

Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Phải báo trước ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Báo trước ít nhất 1/4 thời gian của hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.

– Các trường hợp không phải báo trước: Các trường hợp không phải báo trước được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

5. Người sử dụng lao động khi nào đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật ?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, để được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, người sử dụng lao động cần tuân thủ các quy định sau:

Về căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Phải có một trong các lý do theo quy định tại khoản 1 điều 36 => Phải có lý do chính đáng (người lao động thì không cần lý do cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được).

Về thời gian báo trước, quy định về thời gian báo trước đối với người sử dụng lao động cũng tương tự như với nghĩa vụ báo trước của người lao động nêu tại mục 4.

Các trường hợp không phải báo trước:

– Người lao động nghỉ hưu;

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đang từ 05 ngày làm việc trở lên.

Các trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

– Trừ trường hợp điểm b khoản 1 Điều 36 thì người lao động đang ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

– Người lao động đang nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng và nghỉ các trường hợp khác được người sử dụng lao động đồng lý;

– Lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

Trân trọng!