các đối tượng được trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ cơ bản của họ và một số quy định về bảo vệ quyền khiếu nạim tố cáo trong hoạt động trợ giúp pháp lý.

1. Ai là người được trợ giúp pháp lý ?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý là các đối tượng sau:

+) Người thuộc hộ nghèo.

Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, tại Điều 2 quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ

Như vậy, theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg thì hộ nghèo ở nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng

– Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Đối với khu vực thành thị thì hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng,

– Thiếu hụt từ 03/10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+) Người có công với cách mạng.

Theo khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN/VPQH ngày 04/01/2019 về Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì người có công với cách mạng được trợ giúp pháp lý bao gồm :

– Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19/08/1945

– Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;

– Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

– Người có công giúp đỡ cách mạng (nggười được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945)

+) Trẻ emlà người dưới mười sáu tuổi theo Luật Trẻ em năm 2016;

+) Người dân tộc thiểu số thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

+) Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Theo luật tố tụng hình sự thì người bị buộc tội là người bị bắt, tạm giữ, tạm giam; bị cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố bị can nghi phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự.

+) Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo

Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg thì hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Đối với khu vực thành thị thì hộ cận nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng.

– Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+) Những đối tượng sau đây có khó khăn về tài chính. Theo đó, khó khăn về tài chính theo quy định tại Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-Cp là người thuộc thuộc hộ cận nghèo hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể:

– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

– Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. Tuy nhiên, đối tượng này được trợ giúp pháp lý mà không cần tới điều kiện khó khăn về tài chính;

– Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người năm2011;

– Người cao tuổi là những người từ đủ 60 tuổi trở lên;

– Người bị nhiễm HIV, nhiễm chất độc hoá học;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

– Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý có những quyền sau đây :

– Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc bất kỳ lợi ích nào khác.

– Có quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

– Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

– Có quyền yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc yêu cầu trợ giúp pháp lý.

– Được quyền lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó theo quy định pháp luật.

– Có quyền thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

– Nếu có thiệt hại gây ra từ việc trợ giúp pháp lý, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

– Có quyền khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật TGPL và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý

Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý quy định người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau đây :

-Người được trợ giúp pháp lý phải cung cấp giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được trợ giúp.

– Người được trợ giúp có nghĩa vụ hợp tác và cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

– Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

– Người được trợ giúp không được yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.

– Phải chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và tuân thủ nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Các trường hợp không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý

Theo quy định tại Điều 37 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ không được tiếp tục thực hiện, cụ thể:

– Yêu cầu trợ giúp pháp lý không đáp ứng quy định của luật trợ giúp pháp lý về nội dung vụ việc, phạm vi trợ giúp và đối tượng được trợ giúp pháp lý;

– Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;

– Người được trợ giúp pháp lý đã chết;

– Người được trợ giúp pháp lý thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật trợ giúp pháp lý;

– Người được trợ giúp pháp lý có đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;

– Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.

Hệ quả pháp lý khi không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý:

Trường hợp không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.

– Trường hợp vụ việc trợ giúp pháp lý đang được thực hiện mà người được trợ giúp pháp lý không nằm trong đối tượng được trợ giúp pháp lý (ví dụ: không còn là hộ nghèo) thì vụ việc được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc.

5. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong trợ giúp pháp lý

Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện trợ giúp pháp lý

– Theo quy định tại Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý:Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý; Không thực hiện trợ giúp pháp lý;Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật; Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật. Việc khiếu nại, tố cáo nên được thực hiện khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

– Người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với hành vi nêu trên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư pháp. Kể từ ngày nhận được khiếu nại, trong thời gian 15 ngày, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp có hiệu lực thi hành. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện ra Tòa án.

– Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Quy định về giải quyết tranh chấp trong hoạt động trợ giúp pháp lý

– Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa người được trợ giúp pháp lý với trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tư vấn pháp luật liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Nếu tranh chấp xảy ra giữa người được trợ giúp pháp lý với Luật sư của LVN Group, tổ chức hành nghề Luật sư của LVN Group liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật sư của LVN Group và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trân trọng!