1. Khái quát về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung 2014 đã dành Mục I Chương IV, bao gồm các điều: từ Điều 66 đến Điều 69 để quy định về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự  là biện pháp pháp lý được Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của người phải thi hành án trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản trốn tránh việc thi hành án, và đôn đốc họ tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi hành án của mình trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự.
Theo quy định tại Điều 66,67,68,69 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định về biện pháp bảo đảm, phong tỏa tài khoản, tạm giữ tài sản giấy tờ của đương sự thì có nội dung cụ thể như sau:
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. 
Điều 67. Phong tỏa tài khoản
1. Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.
2. Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này.
Một số vấn đề cơ bản trong biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự?
Luật sư tư vấn pháp luật dân sư, thừa kế, gọi 1900.0191
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;
b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự

Theo đó, thì biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có các đặc điểm cơ bản cụ thể như sau:

2.1 Đối tượng bị áp dụng biện pháp bảo đảm THADS là tài sản, tài khoản

Biện pháp bảo đảm được Chấp hành viên áp dụng đối với đối tượng là các tài sản, tài khoản được cho là của người phải thi hành án. Tài sản đó có thể đang do người phải thi hành án hoặc do người khác chiếm giữ.

2.2 Được áp dụng linh hoạt, tại nhiều thời điểm, ĐĐ khác nhau nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh việc THA

Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể được áp dụng ngay tại thời điểm ra quyết định thi hành án và trong thời hạn tự nguyện thi hành án và cũng có thể được áp dụng tại thời điểm trước hoặc trong quá trình cưỡng chế thi hành án nếu xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án của đương sự. Biện pháp bảo đảm THADS có thể được Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới.

2.3 Trình tự, thủ tục linh hoạt, gọn nhẹ, ít tốn kém, có thời gian AD ngắn, có tác dụng thúc đẩy nhanh việc THA

Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được thực hiện một cách khá linh hoạt, xuất phát từ yêu cầu của người được thi hành án hoặc do Chấp hành viên chủ động áp dụng trong trường hợp cần thiết. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm chỉ nhằm để ngăn chặn hành vi tẩu tán, thay đổi hiện trạng, chuyển dịch hoặc hủy hoại tài sản của người phải thi hành án mà chưa cần phải huy động lực lượng để thực hiện việc cưỡng chế nên thời gian thực hiện nhanh gọn, ít tốn kém kinh phí.

2.4 Khi được áp dụng chưa làm thay đổi, chuyển dịch về QSH, sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng

Với mục đích ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện hành vi tẩu tán, thay đổi hiện trạng hoặc hủy hoại tài sản, nhằm bảo toàn tài sản đó, đảm bảo điều kiện thi hành án, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chưa làm mất đi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng mà mới chỉ làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó của chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản.

2.5 Khi AD biện pháp BĐ THADS, CHV không bắt buộc phải thực hiện việc xác minh và thông báo trước cho ĐS 

Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, chấp hành viên không bắt buộc phải thực hiện việc xác minh và thông báo trước cho đương sự.Để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời và linh hoạt nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên không cần thực hiện việc xác minh và thông báo trước cho đương sự biết. Tùy theo từng loại tài sản mà Chấp hành viên sẽ ban hành quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự phù hợp.

2.6 Có thể được CHV tự mình ra quyết định AD hoặc theo YC của đương sự và NYC phải chịu TN về việc AD

Trong quá trình tổ chức thực hiện thi hành án, Chấp hành viên có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự hoặc ra quyết định áp dụng theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự. Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm THADS không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm THADS hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. Trường hợp Chấp hành viên tự mình áp dụng biện pháp bảo đảm THADS không đúng hoặc Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm THADS vượt quá, không đúng theo yêu cầu của đương sự mà gây ra thiệt hại thì Chấp hành viên có trách nhiệm phải bồi thường.

2.7 Việc áp dụng biện pháp bảo đảm THADS được thể hiện thông qua việc ban hành quyết định của Chấp hành viên

Chỉ Chấp hành viên mới có quyền được áp dụng biện pháp bảo đảm thi hánh án dân sự. Ngoài Chấp hành viên thì các chủ thể khác trong Cơ quan THADS không có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp này. Mặt khác, việc áp dụng biện pháp bảo đảm THADS chỉ có hiệu lực pháp lý khi được Chấp hành viên quyết định dưới hình thức văn bản quyết định.

2.8 Khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm THADS được giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành

Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm THADS có tác dụng làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng tài sản mà không có tính chất làm thay đổi, chuyển dịch về quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. Vì vậy, khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm THADS chỉ được xem xét, giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành.

3. Ý nghĩa của việc quy định các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự

Việc áp dụng biện pháp bảo đảm THADS nhằm bảo toàn tình trạng tài sản hiện có của người phải thi hành án và đốc thúc họ tự nguyện thi hành nghĩa vụ THADS của mình. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm THADS có các ý nghĩa: Thứ nhất, ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án nên bảo đảm được hiệu lực của bản án, quyết định, quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.Thứ hai, đốc thúc người phải thi hành án tự nguyện thi hành nghĩa vụ của mình. Bởi vì khi đã bị áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án thì tài sản của người phải thi hành án đã bị đặt trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển đổi… do vậy họ không thể tẩu tán, hủy hoại, định đoạt, chuyển đổi… đối với tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án và giải pháp có lợi hơn cả đối với họ là tự nguyện thi hành các nghĩa vụ của mình đã đươc xác định trong bản án, quyết định được đưa ra thi hành.Thứ ba, việc áp dụng biện pháp bảo đảm THADS là tiền đề, cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS, bảo đảm hiệu quả của việc THADS. Sau khi áp dụng các biện pháp bảo đảm THADS, nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì cơ quan THADS sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc người phải thi hành án thực hiện các nghĩa vụ của họ. Các tài sản của người phải thi hành án đã bị đặt trong tình trạng bị hạn chế quyền sử dụng, định đoạt trước đây sẽ bị xử lý để thi hành án.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group