1. Mua bán ma túy sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm ?
Trường hợp này bị kết án bao nhiêu năm tù?có được giảm nhẹ không? đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và có thân nhân tốt.
Em xin chân thành cám ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017):
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
“1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
Căn cứ điểm 3.6 tiểu mục 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 do Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp ban hành:
“3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”
Hiện nay, tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại điều 249, bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với nội dung như sau:
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Như vậy,với hành vi mua bán khi khối lượng heeerrroin là 2,3 gam thì sẽ cấu thành tội phạm tại mua bán trái phép chất ma túy
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
2. Sử dụng ma túy đá có bị xử lý hình sự ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy năm 2000, được sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì:
“Điều 28:
3. Người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định như sau:
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.”
Vậy trong trường hợp của bạn , nếu bạn nghiện ma túy mà xin đi cai nghiện tự nguyện thì bạn không được coi là vi phạm hành chính do vậy bạn không được coi là người có tiền sự , ngược lại , nếu bạn đã bị xử lý hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và bạn đi cai nghiện bắt buộc theo quyết định của UBND cấp quận, huyện và các cấp tương đương thì bạn được coi là có tiền sự , sau khi bạn chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính mà trong vòng 1 năm bạn không có tái phạm thì bạn sẽ được xóa án tích.
Kính chào Luật sư của LVN Group LVN Group, xin Luật sư của LVN Group hãy giải đáp giúp tôi chuyện này. Tôi có em từng có 2 tiền án trộm cắp đã thụ án xong nhưng chưa được xóa án tích , gàn đây em của tôi mua 2 tép ma túy về sử dụng , đang lưu thông trên đường thì bị cảnh sát 141 phát hiện. Vậy em tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào trước pháp luật ? Cảm ơn!
>> Để xác định được em bạn sẽ bị xử lý hình sự hay xử lý hành chính, cần phải căn cứ vào khối lương heroin trong 2 tép ma túy mà em bạn tàng trữ :
Tuy nhiên, theo quy định ở Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì quy định:
“Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất theo thông tư ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 , theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;(0.1g)
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống”.
Nếu 2 tép heroin của em bạn có trọng lượng vượt quá quy định nếu trên thì em bạn sẽ bị xử lý theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành về tội tàng trữ chất ma túy theo điều 249, của Bộ luật hình sự năm 2015.
Xin cho em hỏi.ngay 03/11/2016 chồng em bi bắt trong khách sạn khi đang chơi đá và công an phường đã đưa lên trung tâm cai nghiện bắt buộc , Bây giờ em muôn bảo lãnh chồng em ra có được không ? Chúng em chưa có đăng ký kết hôn. Cảm ơn!
=> Trong trường hợp của bạn , thứ nhất việc bảo lĩnh chỉ được đặt ra trong trường hợp người thân của bạn là bị cáo trọng vụ án hình sự đang bị tạm giam . Thứ hai, bạn chưa có đăng ky kết hôn với chồng mình nên bạn chưa đủ điều kiện là người thân thích để bảo lĩnh cho chồng bạn .
Tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:
Điều 121. Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Chồng bạn đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên không thể bảo lĩnh được.
Thưa Luật sư của LVN Group, Ở gần nhà tôi có một hàng tạp hóa chuyên bán thuốc jet và hero một cách tự nhiên nhưng không có cơ quan nào kiểm tra hết. Đây là hàng hóa có chất cấm , tôi thắc mắc không biết người bán như vậy có vi phạm pháp luật không mà đến nay họ chưa bị cơ quan nào xử lý .
3. Mua 3 gram ma túy đá để sử dụng sẽ bị phạt ở mức nào ?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:
Trước hết phải khẳng định hành vi mua ma túy về sử dụng không còn bị coi là tội phạm từ năm 2009 khi Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 1999 được ban hành. Theo đó, hành vi mua về sử dụng sẽ không bị coi là tội phạm mà chỉ bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nhận thấy bạn mua về để trong xe sử dụng dần nên hành vi này có dấu hiệu của tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại điều 249 (xem trích dẫn phía trên).
Theo quy định trên, tàng trữ là hành vi cất giấu ma túy trong người hoặc ở vật, tài sản bất kỳ nhưng không phục vụ mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Cho nên khi bạn mua ma túy đá (MA chính là Methamphetamine) để sử dụng và cất giữ trên xe có nghĩa là hành vi của bạn cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Trên đây là tư vấn giải đáp thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc hoặc trao đổi vui lòng liên hệ Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191 để được gặp trực tiếp Luật sư tư vấn.
4. Hình phạt cho hành vi buôn bán ma túy đá ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tội phạm ma túy, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ vào điều 249, Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội buôn bán chất ma túy, nếu bạn có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm về chủ thể, khách thể, chủ quan, khách quan của tội buôn bán chất ma túy thì bạn sẽ phải chịu hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội của mình gây ra.
Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
5. Xác định tội danh liên quan đến ma túy ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Ma túy là các chất gây ghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Căn cứ vào danh mục chất ma túy ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP thì Heroin và Methamphetamin đều là các loại chất ma túy.
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, các hành vi của các đối tượng trên bao gồm:
A: mua và bán heroin, vận chuyển heroin
B: mua heroin, vận chuyển heroin
C: tàng trữ, mua và bán heroin và Methamphetamin
Theo quy định tại Điều 249, Bộ Luật Hình sự 2015 và Theo quy định tại điểm 3.5 Mục I Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT_BCA_VKSNDTC_TANDTC-BTP về các tội phạm về ma túy:
“3.5. Trường hợp một người thực hiện một hoặc nhiều hành vi phạm tội quy định trong một điều luật (Điều 194, Điều 195 và Điều 196 của BLHS) thì cần phân biệt như sau:
a) Trường hợp một người chỉ thực hiện một trong các hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tên tội danh về hành vi phạm tội đã thực hiện theo điều luật tương ứng.
b) Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia), thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với tất cả các hành vi đã được thực hiện theo điều luật tương ứng và chỉ phải chịu một hình phạt.
c) Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS mà các hành vi đó độc lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội độc lập mà người ấy đã thực hiện. Khi xét xử, Tòa án áp dụng Điều 50 của BLHS để quyết định hình phạt chung.”
Căn cứ vào quy định trên, ta nhận thấy:
Đối với trường hợp của A, đối với số lượng 0,4 g heroin, A mua và vận chuyển heroin từ nhà C về nhà A là nhằm mục đích phục vụ cho việc bán lẻ heroin tại nhà mình và việc mua, vận chuyển là điều kiện để thực hiện việc bán lẻ heroin. Căn cứ và quy định tại điểm 3.5.b trên, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội danh “mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 194 BLHS đối với khối lượng 0,4 g heroin. Đối với hành vi vận chuyển giúp 0,2 g heroin cho B, đây là hành vi độc lập với việc mua bán heroin của A, do đó, căn cứ vào quy định tại điểm 3.5.c trên, A còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “vận chuyển trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 194 BLHS đối với khối lượng 0,2 g heroin.
Đối với trường hợp của B, việc mua heroin của B là để sử dụng mà không nhằm mục đích để bán, do đó không bị truy cứu TNHS về tội danh “mua bán trái phép chất ma túy”. Thay vào đó, B dùng xe máy chở A cùng với số lượng 0,6 g heroin (bao gồm: 0,4 g heroin của A và 0,2 g heroin của B) về nhà A. Do đó, B sẽ bị truy cứu TNHS với tội danh “vận chuyển trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 194 BLHS đối với khối lượng 0,6 g heroin.
Đối với trường hợp của C, việc mua, tàng trữ heroin và Methamphetamin là nhằm mục đích bán lại cho người khác sử dụng. Các hành vi này của C có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc mua, tàng trữ các chất trên là điều kiện để thực hiện việc bán chúng. Căn cứ theo quy định tại điểm 3.5.b trên, C sẽ bị truy cứu TNHS với tội danh “mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 194 BLHS đối với khối lượng 4,7 g heroin (trong đó có 0,6 g heroin đã bán cho A và B; 4,1 g thu giữ tại nhà) và 5 gam Methamphetamin.
Cách tính tổng số lượng ma túy của C:
Theo thông tin mà bạn cung cấp, khối lượng heroin để định tội C là 4,7 g (nhỏ hơn mức tối thiểu để định khung theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 194 BLHS là 5 g), khối lượng Methamphetamin là 5 g (nhỏ hơn mức tối thiểu để định khung theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 194 BLHS là 20 g).
Theo quy định tại điểm 2.5 Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT_BCA_VKSNDTC_TANDTC_BTP:
“2.5. Tình tiết “có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng của chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ…” quy định tại điểm i khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4 Điều 193 hoặc điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 194 của BLHS được xác định như sau:
a) Trường hợp các chất ma túy đó đều có trọng lượng dưới mức tối thiểu quy định tại khoản 2 (tức thuộc khoản 1) Điều 193 hoặc khoản 2 Điều 194 của BLHS, thì tổng trọng lượng của các chất ma túy đó được xác định theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất ma túy đó tại điểm tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 193 hoặc khoản 2 Điều 194 của BLHS.
Bước 2: Cộng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy lại với nhau.
Bước 3: Xác định điểm, khoản, điều luật. Nếu tổng các tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy dưới 100%, thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 193 hoặc khoản 1 Điều 194 của BLHS, nếu tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tình tiết định khung: “Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương ứng với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ…” quy định tại điểm i khoản 2 Điều 193 hoặc điểm o khoản 2 Điều 194 của BLHS.”
Căn cứ vào quy định trên, ta tính số lượng ma túy của C như sau:
B1: – Tỉ lệ phần trăm của heroin mà C có so với mức tối thiểu quy định tại điểm h khoản 2 Điều 194 BLHS là 94%
– Tỉ lệ phần trăm của Methamphetamin mà C có so với mức tối thiểu quy định tại điểm m khoản 2 Điều 194 BLHS là 25%
B2: Tổng tỉ lệ phần trăm của hai loại ma túy trên là 119%
B3: Tổng lượng ma túy của C được xác định tương đương số lượng ma túy quy định tại Điểm h hoặc điểm m khoản 2 Điều 194 BLHS. Nghĩa là tổng lượng ma túy của C tương đương 5,95 g heroin ( tức 119% của 5 g heroin) hoặc 23,8 g Methamphetamin (tức 119% của 20 g Methamphetamin).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật Minh KHuê