1. Đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm ?

Xin chào Công ty Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau cần được giải đáp: Hiện tôi có diện tích 4ha đất trồng cây lâu năm (49 năm). Hợp đồng giữa tôi và Nông trường Đồng Giao, tỉnh Ninh Bình được ký kết. Nhưng do nhà nước cổ phần hóa nên nay Nông trường đổi tên thành Công ty cổ phần Đồng Giao. Sau khi cổ phần hóa và đứng tên Công ty Cổ phần thì Công ty Đồng Giao lại ký hợp đồng với gia đình tôi cũng như nhiều gia đình khác.
Vậy tôi thay mặt cho nhiều hộ gia đình có loại đất trồng cây lâu năm trên cùng khu vực này bị nhà nước hay công ty thu hồi làm đường giao thông hay thu hồi làm khu công nghiệp thì có được đền bù hay hỗ trợ tiền đất không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Huyền Hoàng

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 76 Luật đất đai 2013 . Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Như vậy, với trường hợp gia đình nhà bạn đã nhận khoán đất của nông trường, nay bị thu hồi để xây dựng đường giao thông thì sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điều 19Nghị định 47/2014/NĐ-CPHỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất:

Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.

3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

=> Như vậy từ các căn cứ trên có thể chỉ ra rằng. Đối với trường hợp nhận thuê khoán như nhà bạn. Khi đất bị nhà nước thu hồi để làm đường giao thông thì sẽ không được bồi thường về đất mà thay vào đó gia đình bạn chỉ được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại và được khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

 

2. Bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ?

Xin chào đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group Gia đình tôi có 1346m2 đất nông nghiệp do điều kiện canh tác xa khó khăn cho việc đi lại nên gia đình tôi đã đổi ruộng cho một gia đình cùng địa phương về gần khu đất ở của gia đình tôi cho tiện canh tác. Hai bên gia đình đã viết giấy tờ chuyển đổi và được trưởng thôn hai bên ký xác nhận vào cuối năm 2004 đồng thời cả hai trường thôn đều ra tận ruộng bàn giao đất đai cho hai bên gia đình cách đây 1-2 năm.

Nhà nước có dự án về khu đất mà gia đình tôi đổi để canh tác, theo luật của nhà nước là được đền bù tiền và được một suất tái định cư nếu như gia đình nào mất diện tích đất nông nghiệp từ 1080m2 trở lên. Với diện tích đất như nhà tôi là 1346m2 đáng lẽ là phải đc một suất tái định cư nhưng khi tôi ra hỏi hai thôn trưởng thì các ông bảo 1346 m2 đó là của 2 hộ gia đình đổi sang cho gia đình tôi “Gia đình ông B-chủ hộ bên kia và con gái ông đã có gia đình từ năm 2001” nên gia đình tôi không được suất tái định cư. Từ năm 2004 đến nay đã có không biết bao nhiêu lần dồn điền đổi thửa chính như những hộ gia đình khác cũng đổi như gia đình tôi mà họ lại được tái định cư còn gia đình tôi thì không. Vậy tôi kính mong đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group tư vấn cho gia đình tôi như thế đúng hay sai ? Nếu sai thì gia đình tôi phải làm những gì để có thể lấy lại suất tái định cư đó?

Tôi xin trân thành cám ơn!

Người gửi: N.B.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Trường hợp của bạn được Luật Đất đai gọi là trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng là một trong những quyền năng của chủ sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền, sau khi đất được chuyển đổi phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng. Trong trường hợp của bạn, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp để thuận lợi hơn cho việc canh tác, sử dụng đất là đúng pháp luật, nhưng không được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trưởng thôn không có thẩm quyền xác nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, lại càng không có quyền thực hiện bàn giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau. Do đó, mà diện tích đất của bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi Nhà nước thực hiện thu hồi diện tích đất thực tế bạn đang sử dụng, tức là diện tích đất sau khi chuyển đổi, nhà nước có chủ trương đền bù và tái định cư với diện tích đất này. Tuy nhiên bạn phải biết rằng, để được đền bù và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải có những điều kiện nhất đinh, trong đó có điều kiện là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của bạn, bạn thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đúng trình tự, thủ tục, nên bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất mà bạn nhận chuyển đổi. Do đó, khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất bạn cũng không được đền bù, tái định cư, vì trên sổ địa chính của Ủy ban nhân dân xã, diện tích đất của bạn vẫn là diện tích đất cũ, tức là diện tích đất khi được giao.

Do bạn không thực hiện đúng trình tự, thủ tục khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, nên bạn hoàn toàn có quyền lấy lại diện tích đất cũ của mình. Trường hợp của bạn không thể được nhận đền bù, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

 

3. Những thắc mắc trong thu hồi đất và bồi thường tái định cư ?

Chào Luật sư của LVN Group! Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi vấn đề sau.xin cảm ơn! Cô chú tôi có 1 mảnh đất 80m2 do ông bà để lại. Năm 2001 dự án Ngã năm sân bay Cát Bi đến thu hồi đất nhưng do giá đất không hợp lý nên không thoả thuận được
Năm 2003 cô chú chuyển về ở cùng với các con và chuyển nhượng lại đất cho tôi là cháu ruột.. tôi đã lập gia đình và có 2 cháu nhưng không có nơi ở Đến nay dự án quay lại và có nói do cô chú đã có nhà ở nên không được nhận tái định cư.tr ả giá đất 100000/ m2 đất Rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp việc chú tôi không nhận dc đất tái định cư là đúng hay sai Việc chuyển nhượng giữa cô chú và tôi có dc chấp nhận không. Xin nói thêm. Đất của bố mẹ va cô chú t đều do ông bà để lại không có sổ đỏ nhưng ông bà nội vẫn còn giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất Rất mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group
Trân trọng!

>> Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Thứ nhất, về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 có quy định về việc thưc hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trường hợp đất trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất, chưa có quyết định thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Trong trường hợp của bạn, năm 2001 dự án Ngã năm sân bay Cát Bi đến thu hồi đất nhưng do giá đất không hợp lý nên không thoả thuận được nên được tính là chưa có kế hoạch sử dụng đất nên cô chú bạn vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cháu là bạn.

Nội dung của quyền này quy định tại Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nếu bạn đã tiền hành đầy đủ thủ tục như nêu trên thì quyền sử dụng mảnh đất giờ đây thuộc về bạn.

Thứ hai, về vấn đề bồi thường tái định cư:

Theo điều 79 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 có quy định cụ thể như sau:

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo những thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn – người chủ sở hữu đất đang không có chỗ ở. Nên theo nguyên tắc tại điều 79 nêu trên, bạn được phép yêu cầu bồi thường hỗ trợ đất để tái định cư. Bạn nên làm việc chi tiết với bên dự án cũng như UBND để xác nhận quyền sở hữu với mảnh đất để tiến hành yêu cầu bồi thường đúng theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

4. Luật sư tư vấn về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đai ?

Thưa Luật sư của LVN Group, em ở Hàm Thắng- Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận. Nhà em có 1 mảnh đất với chiều ngang khoảng 5m và chiều dài khoảng 20m có sổ đỏ do UBND xã Hàm Thắng cấp. Gần đây ở xã có dự án làm đường nông thôn mới (đi qua phần đất nhà em với chiều ngang là 5m và dài 1.5m).

UBND xã Hàm thắng có mời dân lên họp trong đó có gia đình em. UBND xã yêu cầu dân hiến đất để mở rộng đường (chứ không có đền bù đất ), chỉ đền bù những kiến trúc đã xây trên phần đất đó thôi. Cho em hỏi là theo Luật thì gia đình em có được đền bù đất đai không? Và còn những đền bù nào khác nữa không? Vì gia đình em không hiểu biết về Luật đất đai cho lắm và nếu đền bù thì gia đình em được đền bù bao nhiêu?

Em xin cảm ơn!

Người gửi: N.T.C Nhung

>> Tư vấn về bồi thường khi bị thu hồi đất, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Dự án đường nông thôn mới là dự án dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư nên việc thu hồi đất của gia đình bạn nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 62 Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CPquy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất.

Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Với những dữ kiện mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đủ để xác định xem đất bị thu hồi trong trường hợp của bạn có đủ điều kiện để được hưởng bồi thường hay không. Vì vậy, nếu đất của gia đình bạn có đủ điều kiện theo quy định trên thì việc thu hồi đất của gia đình bạn phải được bồi thường về đất và chi phí đầu tư về đất còn lại (nếu có). Nếu còn điều gì thắc mắc, mong bạn liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua đường dây nóng (24h/7) 1900.0191

 

5. Tư vấn các trường hợp k được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, gia đình tôi được giao khai thác thủy sản và bảo vệ rừng thuộc dự án rừng phòng hộ 595 thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với diện tích hơn 17ha từ năm 1987. Tuy nhiên đến nay khi dự án cảng Cái Mép hình thành và thu hồi đất, gia đình tôi được thông báo là không đền bù. Sau nhiều lần khiếu nại, gia đình tôi chỉ được đền bù với mức giá 5 triệu/m2 kèm theo 40 triệu tiền hỗ trợ.
Như vậy, UBND tỉnh BR-VT đền bù có đúng mức giá hay không?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: HT Trực

>> Luật sư tư vấn pháp luật luật đất đai 1900.0191

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 82Luật đất đai 2013, các trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”

Như vậy, nếu đất của bạn không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi.