1. Quy định mới về mức phạt đi xe máy chở 3 người ?
>> Luật sư tư vấn mức xử phạt theo luật Giao thông, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
– Thứ nhất là xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chở ba khi đi xe máy theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;”
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Theo đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
2. Học sinh chở ba gây tai nạn sẽ bị xử lý như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về trường hợp xử phạt vi phạm đối với người điều khiển xe:
Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội quy định về quy tắc an toàn giao thông đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:
“Điều 30.Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.”
Như vậy trong trường hợp này bạn là học sinh lớp 12 thì tức là bạn đã đủ 16 tuổi nên bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Tuy nhiên bạn không phân tích rõ tình huống của mình là nguyên nhân gây ra tai nạn là gì, có phải bạn vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường bộ hay không nên chưa có cơ sở khẳng định bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, Sửa đổi, bổ sung 2017. Nhưng bạn có nêu ra trường hợp bạn chở 03 người nếu không thuộc trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra làm chết một người nên trong trường hợp này bạn vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và gây thiệt hại cho tính mạng người khác nên bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, Sửa đổi, bổ sung 2017.
Thứ hai về việc hai người bạn của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
Theo quy định của pháp luật thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với người có hành vi vi phạm. Trường hợp của bạn, vì người trực tiếp thực hiện hành vi tức là người thực hành là bạn, vì bạn điều khiển xe, còn hai người bạn chỉ người phía sau nếu thuộc trường hợp đồng phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 khi hành vi của bạn cũng bị truy cứu theo Điều luật này:
Căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự 2015, Sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”
Nếu không thuộc trường hợp trên thì họ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính với theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”
Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Mức bồi thường tai nạn giao thông ?
3. Khi nào xe máy được “kẹp ba” tham gia giao thông ?
Mức xử phạt lỗi chở quá số người quy định, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.”
Do chị chưa cung cấp đầy đủ thông tin chở hai con là bao nhiêu tuổi. Nên được chia làm hai trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Hai con của chị dưới 14 tuổi thì trong trường hợp này pháp luật hoàn toàn cho phép theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 30 Luật giao thông đường bộ
– Trường hợp 2: Hai con của chị đã trên 14 tuổi thì không thuộc điều kiện cho phép người điều khiển xe máy được chở tối đa hai người. Trong trường hợp này mức xử phạt được quy định như sau:
Căn cứ theo điểm l khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”
4. Xe máy chở ba khi đi cùng trẻ em (dưới 14 tuổi ngồi giữa) có vi phạm ?
Thưa Luật sư của LVN Group! Luật sư cho con hỏi hiện tại chở ba bằng xe gắn máy nhưng có một trẻ em dưới 14 tuổi có bị phạt không ạ? Nếu có vậy thì chở ở độ tuổi nào mới không bị phạt ạ?
Trả lời:
Tại Điều 30 Bộ luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.”
Như vậy trong trường hợp của bạn thì việc chở 3 bằng xe gắn máy nhưng có 1 trẻ em dưới 14 tuổi sẽ không bị phạt.
5. Mức phạt khi đi xe máy không đúng làn đường quy định ?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;”
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 15, Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 15,. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
Như vậy trong trường hợp của bạn thì CSGT chỉ có thể lập biên bản xử phạt hành chính phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 .CSGT không có quyền tước GPLX của bạn 3 tháng, vì thế bạn có quyền khiếu nại tới trụ sở Đội, Trạm cảnh sát giao thông nơi người lập biên bản công tác để khiếu nại.
6. Đi vào vòng xuyến có phải bật xi nhan hay không ?
Cháu cũng gặp trường hợp như nhiều người khác cụ thể là cháu đang đi ở đường quốc lộ 2B, sau đó đi vào vòng xuyến và vẫn đi trên đường quốc lộ 2B, nhưng khi qua vòng xuyến, thì bị công an giao thông thổi còi và ra tín hiệu tấp vào lề đường, sau khi dừng lại thì anh công an nói cháu không xi nhan và bảo kiểm tra giấy tờ xe. Chú cho cháu hỏi cháu đi như vậy có sai luật giao thông hay không và phải đi như thế nào mới là đúng? Cháu cũng xin chia sẻ khi vào anh công an bảo lỗi của cháu phạt 300 có muốn bị phạt không và cháu bảo là không ạ sau đó anh công an bảo thế thì đưa tiền mặt cũng được như vậy thì cháu nên phản ứng thế nào mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho cháu ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group ạ !
Trả lời:
Khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:
“1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.”
Căn cứ vào quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, khi rẽ trái tại ngã tư có vòng xuyến bạn có hai lần chuyển hướng nên phải thực hiện hai lần tín hiệu báo rẽ, lần một khi vào vòng xuyến bạn phải thực hiện tín hiệu báo rẽ sang trái và lần hai khi ra khỏi vòng xuyến bạn phải thực hiện tín hiệu báo rẽ sang phải. Việc bật tín hiệu báo rẽ ở đây nhằm thông báo hướng rẽ của bạn và đảm bảo an toàn cho người phía sau.
Như vậy theo quan điểm của chúng tôi, việc công an yêu cầu bạn dừng xe và báo lỗi về việc dùng tín hiệu báo rẽ như trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này hành vi của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);”
Từ quy định trên lỗi của bạn bị xử lí 300.000 đồng là đúng, quan điểm của chúng tôi là bạn nên tuân thủ đúng quy định của pháp luật là đề nghị anh công an lập biên bản để bạn nộp phạt hành chính cho vi phạm của mình.
7. Mức phạt với lỗi chuyển hướng không có tín hiệu rẽ ?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông như sau:
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);”
Khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:
“1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.”
Như vậy căn cứ vào Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông để xử phạt thì trường hợp vi phạm sẽ bị phạt từ 300.000 đến 400.000 đồng.
8. Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm ?
Thưa Luật sư của LVN Group, Em bị cảnh sát giao thông còi từ tối hôm trước. em không đội mũ bảo hiểm không có giấy phép lái xe, không có bảo hiểm, nghe điện thoại khi tham gia giao thông. Cảnh sát giao thông đã lập biên bản và hẹn em 7 ngày sau lên nộp tiền và lấy lại xe. Em muốn hỏi là em có thể lên nộp phạt và lấy xe trước thời hạn 7 ngày được không. vì xe em đi làm hàng ngày nên rất cần ạ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.”
Theo quy định trên, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bạn là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Do đó, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày bị lập biên bản, cảnh sát giao thông có thể ra quyết định xử phạt hành chính bất cứ lúc nào. Vì vậy, bạn có thể liên hệ trực tiếp với cảnh sát giao thông để được nộp phạt sớm.
Ngoài ra trong trường hợp cảnh sát giao thông không chấp nhận việc ra quyết định xử phạt sớm hơn thời gian trong giấy hẹn, bạn có thể đến nộp phạt chậm mà không vi phạm pháp luật vì theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.”
Theo như quy định trên, bạn có thời hạn 10 ngày để thực hiện quyết định xử phạt hành chính. Như vậy nếu ngày cảnh sát giao thông hẹn bạn lên giải quyết (ngày ra quyết định xử phạt) mà bạn có việc bận không thể đến đúng hẹn, bạn có thể lên nộp phạt trong thời hạn 10 ngày sau đó mà không vi phạm pháp luật.