Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 ngày 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt hành vi trên đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và bị xử phạt: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm: Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.

Luật LVN Group phân tích chi tiết thêm về vấn đề này như sau:

Mức xử phạt khi tham gia giao thông xe ô tô dừng xe nhưng không có tín hiệu báo cho người điều khiển thì sẽ như thế nào? Bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ gửi tới khách hàng chi tiết về vấn đề này.

 

1. Khái niệm về tham gia giao thông

Tham gia giao thông là việc người điều khiển phương tiện giao thông và các phương tiện tham gia giao thông được phép lưu thông trên làn đường, tuyến đường theo quy định của pháp luật và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

Khi tham gia giao thông cần đảm bảo những yếu tố sau đây:

– Tính pháp lý khi tham gia giao thông: Tính pháp lý nghĩa là các cá nhân khi tham gia giao thông cần phải chấp hành nghiêm chỉnh, tuân thủ Luật giao thông. Việc này đòi hỏi xuất phát từ sự tự giác và ý thức của chính người tham gia, nó được biểu hiện thông qua văn hoá giao thông. Một số hành vi cố ý vi phạm luật như vượt đèn đỏ, không đi đúng làn đường, chạy xe vượt quá tốc độ,.. ảnh hưởng đến người tham gia giao thông còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khoẻ, an toàn của người khác. Do đó, ý thức và tinh thần chấp ha nhf pháp luật cần được người tham gia giao thông đặt lên hàng đầu.

– Tính cộng đồng khi tham gia giao thông: Tính cộng đồng chính là việc xử sự, là mối quan hê giữa con người với con người khi tham gia giao thông. Tính cộng đồng thể hiên qua văn hoá tham gia giao thông của tất cả mọi ngời trong xã hội. Những quy tắc giao thông khi được công đồng cùng hưởng ứng và thực hiện thì sẽ giảm thiểu tai nạn có thể xảy ra, giảm thiểu mức độ rủi ro cãi vã có thể phát sinh. Từ đó, góp phần nâng cao đô an toàn cho từng cá nhân trong cộng đồng.

 

2. Đối tượng tham gia giao thông

Theo quy định tại khoản 22 điều 3 Luật Giao thông đường bộ thì người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Trong đó, người điều khiển phương tiện gồm người lái xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

– Xe cơ giới bao gồm: xe ô tô; xe kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy; kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự.

– Xe thô sơ đường bộ bao gồm: xe đạp, kể cả xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

– Xe máy chuyên dùng bao gồm: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dung vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Người điều khiển giao thông đường bộ là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.

 

3. Mức xử phạt khi tham gia giao thông xe ô tô dừng xe nhưng không có tín hiệu báo trước

Mức xử phạt khi tham gia giao thông xe ô tô dừng xe nhưng không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện giao thông khác thì theo điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi trên đã vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và bị xử phạt. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết. 

Ngoài ra mức xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các loại xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch đường dành cho người đi bộ, xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; Chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều, người đi bộ xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi khôn có vạch kẻ đường cho người đi bộ; Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6, điều 5 của Luật này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe; Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo, điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định; Bấm coi trong đô thị và khu dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Ngoài ra không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường

Đối tượng áp dựng về mức xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt: 

– Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Tổ chức quy định gồm: Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Đơn vị sự nghiệp công lập; Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; Tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp( doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp); Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã( hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã); Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật đầu tư; Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.

Bài viết trên Luật LVN Group đã gửi tới khách hàng về vấn đề mức xử phạt hành chính đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết. Trong bài viết có nội dung nào khó hiểu khách hàng có thể liên hệ trực tiếp số tổng đài 1900.0191 đế được tư vấn cụ thể.