Đèn vàng là một trong những biểu hiện của tín hiệu giao thông theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ. Trên thực tế nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật về ý nghĩa của đèn tín hiệu giao thông màu vàng (đèn vàng) nhiều người chỉ hiểu sơ sơ rằng đèn vàng thì được đi nhưng đi chậm lại. Vậy tại sao vẫn có những trường hợp khi đèn vàng, người điều khiển xe đi qua vẫn bị cảnh sát giao thông dừn xe và xử phạt hành chính? Để có câu trả lời chính xác, cùng theo dõi nội dung bài chia sẻ dưới đây của chúng tôi nhé!

 

1. Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu vàng

Khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định rõ ràng rằng, tín hiệu đèn giao thông có ba màu, trong đó:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT Ban hành kèm theo Thông tư  54/2019/TT-BGTVT giải thích ý nghĩa của đèn tín hiệu cụ thể như sau:

– Tín hiệu xanh: cho phép đi.

– Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

– Tín hiệu đỏ: báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.

 

2. Vượt đèn vàng khi nào thì bị cảnh sát giao thông xử phạt?

Theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ chỉ rõ tại mục 1 nêu trên, có thể thấy, đã có quy định rất rõ ràng về ý nghĩa của đèn tín hiệu giao thông nói chung và tín hiệu đèn vàng nói riêng. Theo đó, đối với tín hiệu đèn vàng sẽ có 02 biểu hiện tương ứng với ứng xử được phép của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đó là:

(i) Đèn vàng luân chuyển từ đèn xanh sang đèn đỏ: người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng. Đối với trường hợp này có ngoại lệ đó là, nếu đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp/ quá gần vạch dừng mà dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

(ii) Đèn vàng nhấp nháy: người điểu khiển phương tiện được đi nhưng phải giảm tốc độ và chú ý quan sát.

Theo đó, trong hai trường hợp trên, thì khi người điều khiển phương tiện thấy đèn vàng luân chuyển từ xanh sang đỏ thì phải dừng xe lại ngay trước vạch dừng. Chỉ trường hợp gần vạch dừng hoặc đi quá vạch dừng mà thấy việc dừng lại nguy hiểm thì mới được đi tiếp. Điều đó đồng nghĩa rằng, nếu đã đến trước vạch dừng/ đi quá vạch dừng mà không có yếu tố nguy hiểm, người điều khiển phương tiện vẫn phóng xe qua thì đó là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.

 

3. Mức xử phạt hành vi vượt đèn vàng là bao nhiêu?

Nhiều người tra cứu hành vi vượt đèn vàng trong các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ sẽ không thấy được, bởi lẽ theo quy định pháp luật hiện hành tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) không quy định cụ thể hành vi vi phạm là “vượt đèn vàng” hay vượt đèn đỏ” mà quy định chung là hành vi “Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông”. Theo đó, hành vi vượt đèn vàng thuộc trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt với mức phạt như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 thì hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng;

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 thì hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng;

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Theo quy định tại Điều 7 khoản 5 hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng;

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: Theo quy định tại Điều 8 khoản 2 thì hành vi vày sẽ bị phạt tiền từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng;

Đối với người đi bộ vi phạm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 thì hành vi này bị phạt tiền từ 60 nghìn đến 100 nghìn đồng;

Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 thì hành vi  này sẽ bị phạt tiền từ 60 nghìn đến 100 nghìn đồng.

Trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vượt đèn vàng theo quy định pháp luật hiện hành. Bạn đọc có thể tra cứu tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Trên thực tế điển hình nhất là hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô và xe máy, xe đạp. Theo quy định sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi vi phạm này cũng đã tăng cao hơn so với quy định cũ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc quy định tăng mức phạt một phần cũng nhằm đánh vào ý thức của người điều khiển phương tiện giao thông để giảm thiểu tình trạng vượt đèn vàng (đỏ) một trong những nguyên nhân có thể dẫn tới tai nạn giao thông nghiêm trọng.

Như tại mục 2 đã phân tích, hành vi vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt hành chính khi đèn đã từ màu xanh chuyển sang màu vàng mà người điều khiển phương tiện đã di chuyển vượt quá vạch dừng thì được đi tiếp hoặc trường hợp ở gần vạch dừng nhưng xác định việc dừng lại thấy nguy hiểm thì mới được tiếp tục đi, nếu xác định không có nguy hiểm mà người điều khiển xe vẫn di chuyển xe qua thì sẽ bị xử phạt. Tuy nhiên, trong Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành lại không có quy định cụ thể nào xác định như thế nào là “thấy nguy hiểm”. Thực tế việc xử phạt đối với hành vi này sẽ phụ thuộc vào sự nhận định trên thực tế của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm (cảnh sát giao thông).

Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đọc sẽ hiểu đúng đắn và rõ hơn quy định pháp luật về ý nghĩa của tín hiệu đèn vàng và mức xử phạt vi phạm hành vi vượt đèn vàng.

Với thực trạng vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay có thể thấy ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn rất thấp. Do đó, xử phạt vi phạm hành chính là một trong các biện pháp được đặt ra nhằm khiến người tham gia giao thông lo ngại bị phạt mà có ý thức chấp hành hơn. Song nhiều người vẫn bất chấp, phóng nhanh, vượt ẩu, thậm chí trốn chạy trước hiệu lệnh dừng xe xử phạt của cảnh sách giao thông.”Nhanh một giây, chậm một đời” là một thông điệp thật sự ý nghĩa trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành giao thông đường bộ ở nước ta. 

Trên đây là chia sẻ về mức xử phạt vi phạm hành chính khi vượt đèn vàng theo quy định pháp luật hiện hành. Bạn đọc có vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực xử phạt hành chính giao thông đường bộ hoặc lĩnh vực khác cần giải đáp vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.0191 để nhận được tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group tư vấn pháp luật giao thông. Rất mong nhận được sự hợp tác!