Kính chào công ty Luật LVN Group, hiện tại tôi đang tìm hiểu về các chức danh ở địa phương và có bắt gặp quy định về người hoạt động không chuyên trách. Tôi có thắc mắc mong nhận được giải đáp từ công ty. Xin Luật sư của LVN Group cho biết, hiện tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có quy định như thế nào về người hoạt động không chuyên trách cấp xã, xóm? Đó là những vị trí công tác nào? Phụ cấp được hưởng khi hoạt động không chuyên trách như vậy là bao nhiêu? Rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người hỏi: Dương Phượng – Thái Nguyên
Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
– Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quy định được trích dẫn dưới đây áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể, cá nhân có liên quan.
1. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố
Tại Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố như sau:
Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã gồm có:
a) Phó Trưởng công an (đối với xã, thị trấn chưa bố trí công an chính quy) hoặc Trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối với phường, thị trấn đã bố trí công an chính quy);
b) Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
c) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
d) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
đ) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
e) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
k) Ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra Đảng ủy;
l) Văn phòng Đảng ủy;
m) Nông thôn mới (đối với xã) hoặc Quản lý trật tự đô thị, môi trường (đối với phường, thị trấn);
n) Lao động – Bảo vệ trẻ em;
o) Phụ trách đài truyền thanh;
p) Thú y;
q) Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối với phường, thị trấn đã bố trí công an chính quy).
Chức danh Phó Trưởng công an, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố ở đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự có thể được bố trí 02 người; các chức danh còn lại ở Khoản này được bố trí mỗi chức danh 01 người. Việc lựa chọn, bố trí các chức danh tùy thuộc vào tình hình thực tế ở địa phương nhưng phải đảm bảo tổng số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không vượt quá số lượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị quyết này.
Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố gồm có:
a) Bí thư Chi bộ;
b) Trưởng xóm hoặc Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Trưởng Ban công tác mặt trận.
2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND. Theo đó:
– Đơn vị hành chính cấp xã loại I được bố trí tối đa 14 người; đơn vị hành chính cấp xã loại II được bố trí tối đa 12 người; đơn vị hành chính cấp xã loại III được bố trí tối đa 10 người.
– Xóm, tổ dân phố được bố trí tối đa 03 người.
3. Mức phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm
Mức phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND. Cụ thể như sau:
3.1. Mức phụ cấp hàng tháng
a) Chức danh Phó Trưởng công an, Trưởng Ban bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,4 lần mức lương cơ sở. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau: Tốt nghiệp trung cấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,66 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,76 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp đại học trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,86 lần mức lương cơ sở.
b) Các chức danh từ điểm b đến điểm n, khoản 1, Điều 3 Nghị quyết này được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,2 lần mức lương cơ sở. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau: Tốt nghiệp trung cấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,46 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,56 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp đại học trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,66 lần mức lương cơ sở.
c) Các chức danh từ điểm o đến điểm q, khoản 1, Điều 3 Nghị quyết này được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau: Tốt nghiệp trung cấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,26 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,36 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp đại học trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,46 lần mức lương cơ sở.
d) Bí thư Chi bộ, Trưởng xóm hoặc Tổ trưởng tổ dân phố ở xóm, tổ dân phố loại 1 và xóm thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,3 lần mức lương cơ sở; xóm, tổ dân phố loại 2 được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,1 lần mức lương cơ sở; xóm, tổ dân phố loại 3 được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,9 lần mức lương cơ sở.
đ) Trưởng Ban công tác mặt trận ở xóm, tổ dân phố loại 1 và xóm thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,8 lần mức lương cơ sở; xóm, tổ dân phố loại 2 được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,6 lần mức lương cơ sở; xóm, tổ dân phố loại 3 được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
3.2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm
a) Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm được ít nhất 01 người trong số lượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị quyết này thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 lần mức lương cơ sở kể từ ngày được quyết định kiêm nhiệm chức danh.
b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố mà giảm được ít nhất 01 người trong số lượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị quyết này thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,3 lần mức lương cơ sở kể từ ngày được quyết định kiêm nhiệm chức danh.
c) Trường hợp một người kiêm nhiệm đồng thời chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 lần mức lương cơ sở.
d) Số lượng người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được vượt quá số lượng người giảm so với số lượng quy định tại Điều 2 Nghị quyết này.
đ) Phụ cấp kiêm nhiệm được chi trả hàng tháng, không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (nếu có).
4. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố
Người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố được hưởng mức bồi dưỡng theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND. Theo đó:
Hỗ trợ kinh phí khoán để chi trả bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố như sau:
a) Xóm, tổ dân phố loại 1 và xóm thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự được hỗ trợ 12.000.000 đồng/năm.
b) Xóm, tổ dân phố loại 2 được hỗ trợ 11.000.000 đồng/năm.
c) Xóm, tổ dân phố loại 3 được hỗ trợ 10.000.000 đồng/năm.
Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố
a) Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố tối thiểu là 30.000 đồng/người/buổi, tối đa là 60.000 đồng/người/buổi.
b) Căn cứ nguồn kinh phí, quỹ hoạt động và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) của xóm, tổ dân phố, tùy theo tính chất, mức độ công việc ở xóm, tổ dân phố, Trưởng xóm hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, sau khi thống nhất với Bí thư Chi bộ và Trưởng Ban công tác mặt trận, quyết định bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố theo quy định tại điểm a, Khoản này theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với công việc trong phạm vi của các chi hội, đoàn thể ở xóm, tổ dân phố, căn cứ vào nguồn kinh phí từ hội phí, đoàn phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có), tùy theo tính chất, mức độ công việc, Trưởng các chi hội, đoàn thể ở xóm, tổ dân phố quyết định bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của chi hội, đoàn thể ở xóm, tổ dân phố theo quy định.
d) Cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hoặc hỗ trợ hàng tháng từ ngân sách nhà nước không được hưởng bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung “Quy định hiện hành về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group