1. Mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam
Được quy định tại Điều 3 Nghị định 88/2021/NĐ-CP, như sau:
– Trường hợp Việt Nam đã xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực, thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
– Băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở (sau đây gọi là băng tần cùng loại) là băng tần cùng trong một quy hoạch băng tần theo chuẩn hóa của Dự án đối tác thế hệ thứ ba (cùng mã băng tần hoạt động – operating band) với băng tần cần xác định mức thu cơ sở hoặc có phần trùng nhau và có cùng phương thức truyền dẫn song công với băng tần cần xác định mức thu cơ sở.
– Mức thu cơ sở được xác định như sau:
Trong đó:
MTCSMHz là mức thu cơ sở cho một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;
n là số lượng mẫu đã thu được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực;
MTi là tổng số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i (không bao gồm phí, lệ phí), đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
BTi là tổng độ rộng của khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);
GPi là thời hạn giấy phép cấp cho khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;
Ci là chỉ số giá tiêu dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại thời điểm gần nhất với thời điểm Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực (sau đây gọi là thời điểm xác định mức thu cơ sở) so với chỉ số này tại thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền các doanh nghiệp phải nộp tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là phần trăm (%). Chỉ số giá tiêu dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại từng thời điểm được lấy theo công bố của Tổng cục Thống kê.
2. Xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần tại các quốc gia, vùng lãnh thổ
Được quy định tại Điều 4 Nghị định 88/2021/NĐ-CP, như sau:
– Trường hợp Việt Nam chưa xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
– Mức thu cơ sở được xác định như sau:
Trong đó:
MTCSMHz là mức thu cơ sở cho một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;
n là số lượng mẫu được lựa chọn, ưu tiên lựa chọn các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) gần nhất với Việt Nam, n ≥3; mỗi quốc gia chỉ lấy một mẫu duy nhất.
DSvn là dân số Việt Nam được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là người;
TGvn là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;
Ti là tổng số tiền trúng đấu giá của băng tần cùng loại của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ áp dụng tại cuộc đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;
BTi là tổng độ rộng của băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);
DSi là dân số của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là người;
GPi là thời hạn giấy phép cấp cho băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;
CPI_Ti là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;
CPI_Di là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố;
GDPVN là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
GDPi là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là Đô la Mỹ;
TGi là tỷ giá quy đổi từ đồng nội tệ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i ra Đô la Mỹ được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở (TGi =1 trong trường hợp đồng tiền sử dụng trong đấu giá là Đô la Mỹ).
– Việc lựa chọn quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để lấy mẫu so sánh phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a) Thời điểm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đấu giá băng tần cùng loại phải trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu không có đủ ba mẫu để so sánh trong vòng 05 năm thì mở rộng đến 07 năm, nếu vẫn không có đủ ba mẫu thì mở rộng tiếp đến 10 năm;
b) Thời hạn được phép sử dụng băng tần sau khi trúng đấu giá phải từ 10 năm trở lên;
c) Đấu giá quyền sử dụng băng tần trên phạm vi toàn quốc; không sử dụng mẫu từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đấu giá theo khu vực địa lý.
– Yêu cầu về việc thu thập số liệu
a) Số liệu về số tiền, độ rộng băng tần, thời hạn được phép sử dụng băng tần của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ nguồn do cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó công bố;
b) Số liệu về dân số, thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và Việt Nam được lấy trên website của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ World Bank thì lấy số liệu từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;
c) Số liệu về tỷ giá gi a đồng nội tệ của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy trên website x-rates.com. Trường hợp, không có số liệu trên website x-rates.com thì lấy từ website chuyên cung cấp tỷ giá. Số liệu về tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ lấy từ website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ website của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và lấy giá trị CPI truyền thông (CPI communication), trường hợp không có số liệu về CPI truyền thông thì lấy giá trị CPI chung (CPI all items). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ IMF thì lấy từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
3. Quy trình quyết định mức thu cơ sở
Được quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2021/NĐ-CP, như sau:
– Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định tổ chức xác định mức thu cơ sở; tổ chức xác định mức thu cơ sở theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này và kết quả do tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định; gửi Bộ Tài chính cho ý kiến kèm theo hồ sơ thuyết minh cách xác định mức thu cơ sở.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đối với mức thu cơ sở.
– Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi nhận được ý kiến của Bộ Tài chính.
4. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
– Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là mức thu) đối với trường hợp gia hạn giấy phép sử dụng băng tần được xác định như sau:
Trong đó:
MTth là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với thời gian gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;
MTCSMHz là mức thu cơ sở của băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;
Bw là độ rộng băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);
T là thời gian băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là tháng.
– Mức thu đối với trường hợp băng tần được cấp thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là số tiền trúng đấu giá.
5. Phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Được quy định tại Điều 7 Nghị định 88/2021/NĐ-CP, như sau:
– Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước.
– Đối với trường hợp gia hạn giấy phép, trước khi giấy phép hết hạn sử dụng ít nhất 06 tháng, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp biết trước khi thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy phép theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. Ít nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn hiệu lực của giấy phép, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng tần.
– Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
– Trường hợp đấu giá băng tần để phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện được ưu tiên, khuyến khích theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:
a) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam cho số tiền chưa thanh toán để bảo đảm thực hiện quy định tại điểm b và c khoản này;
b) Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
– Doanh nghiệp không nộp đầy đủ, không đúng thời hạn số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này thì không được cấp giấy phép sử dụng băng tần. Đối với doanh nghiệp trúng đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng.