1. Có con với người khác thì xử phạt như thế nào ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group, Tôi có vợ và con gái 10 tuổi, nhưng hai vợ chồng ly thân 4 năm, con gái sống với tôi ( cha ). Tôi có quen với cô gái khác cũng mấy năm, vào năm 2018 cô ấy mang thai và sinh con vào ngày 7/12/2018, đứa bé gái.
Hiện tại vợ của tôi quay về và tôi ko muốn qua lại với người đó nhưng họ cứ quay lại phá tui liên tục, gọi điện cho vợ tui nói là có con với tui nữa, làm gia đình tui ko yên ổn. Tui gọi lại hỏi thì người đó nói sẽ kiện tui ra tòa vì vi phạm luật gia đình.
Tôi muốn hỏi tui bị phạt những gì và có bị phạm tội hình sự hay không. Đây là lần đầu tiên của tui, trước giờ tui ko có phạm tội gì cả ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư trả lời:

Tại Điều 2 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình trong đó có nguyên tắc: hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.

Và Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;..

Như vậy, nếu thuộc trường hợp này anh và người phụ nữ kia đã vi phạm chế độ một vợ một chồng. Trong trường hợp này vợ anh có quyền báo sự việc cho cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của hai người. Trường hợp người phụ nữa kia kiện anh thì cả anh và người phụ nữa kia đều bị xử phạt nếu người phụ nữ đó biết anh đã có vợ mà vẫn chung sống như vợ chồng với anh.

Ngoài ra, anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

2. Chồng cản trở không cho vợ ly hôn bị xử phạt như thế nào?

Luật LVN Group tư vấn cho quý khách hàng Từ ngày 01/01/2018, Chồng cản trở không cho vợ ly hôn có thể bị phạt tù đến 3 năm:

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về cản trở ly hôn, gọi:1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Đây là quy định mới tại Điều 181 Bộ luật hình sự số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 như sau:

Điều 181: Tội cưỡng ép kết hôn,ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Như vậy, trường hợp người vợ muốn ly hôn mà người chồng cản trở không cho ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi nêu trên mà còn vi phạm thì có thể bị phạt tù đến 03 năm.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình .

Điều 55: Hành vi cưỡng ép kết hôn,ly hôn,tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ,ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác

2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group,Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

3. Những hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Kể từ ngày 01/01/2018, khi bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chính thức có hiệu lực, thì 7 tội danh xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sư. Đây là một trong những điểm mới so với bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 khi bổ sung thêm tội danh “Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại”

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 thì những hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

Thứ nhất,Điều 181: Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn, duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Thứ hai, Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Thứ ba, ​Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Thứ tư, Điều 184. Tội loạn luân

Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Thứ năm, Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Thứ sáu, Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ bảy, ​Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Đối với 02 người trở lên;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

4. Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong quá trình hôn nhân ?

Chào Luật sư! Chúng em kết hôn được hơn 10 năm, chúng em có một khối tài sản của hai vợ chồng có trước và cả có sau quá trình hôn nhân. Nhưng hiện tại chúng em đang không biết tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng theo Luật mới 2018.
Do chúng em muốn rõ rãng về vấn đề tài sản nên mong muốn Luật sư tư vấn ?
Xin cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung, tài sản riêng, gọi ngay: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

4.1 Xác định tài sản chung, tài sản riêng:

Khi hai vợ chồng kết hôn tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

– Tài sản chung:

Căn cứ điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung như sau:

+) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

– Tài sản riêng:

Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

+) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Hiện này Luật hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực, năm 2018 chưa có văn bản pháp Luật hay văn bản dưới Luật nào hướng dẫn khác quy định nêu trên.

 

4.2 Phân chia tài sản chung, tài sản riêng:

Trong quá trình sinh sống mà hai vợ chồng có tranh chấp về vấn đề tài sản, mà hai vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau hoặc không phân biệt được tòi sản chung, tài sản riêng thì áp dụng theo quy định của pháp Luật và phân chia theo quy định sau:

– Phân chia tài sản chung:

Căn cứ theo khoản 2, điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Phân chia tài sản riêng:

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

>> Như vậy, tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân thì được gọi là tài sản chung. Tài sản hình thành trước quá trình hôn nhân và tài sản được tặng cho, thừa kế riêng, trong quá trình hôn nhân sẽ được cho là tài sản riêng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về tài sản chung, riêng theo luật, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.

 

5. Chồng bỏ đi xuất khẩu lao động có ly hôn được không ?

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi ,chồng tôi bỏ nhà đi từ lúc tôi sinh cháu đầu lòng được 10 tháng tuổi ,này đã được gần 4 năm. cách đây 2 năm chồng tôi đã đi xuất khẩu lao động. vậy tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group là tôi phải làm những thủ tục như thế nào để được ly hôn và mức án phí là bao nhiêu ạ ?
Xin chân thành cảm ơn.

Ly hôn khi chồng bỏ đi xuất khẩu lao động ?

Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình 24/7: 1900.0191

 

Trả lời:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng do bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Ly hôn bao gồm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn (Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài).

– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính).

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Thời hạn xét xử:
Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thẩm quyền giải quyết:

– Nếu đơn phương xin ly hôn thì Toà án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết.

– Nếu thuận tình ly hôn thì các bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú. Nếu trong vụ án ly hôn có tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố (điều 37. 38, 39 bộ luật tố tụng hình sự 2015 ). Nếu thuận tình ly hôn bạn có thể lựa chọn toà án nơi vợ hoặc người chồng đang cư trú để giải quyết.

Về án phí:

Án phí ly hôn theo quy định của pháp luật là 300.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì bạn phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo qui định của pháp luật. Tài sản được chia không phải là thu nhập, do đó bạn không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.