1. Chế độ thai sản chi trả như thế nào ?
Sau khi được nghỉ 20 ngày chia làm 2 đợt, mỗi đợt 10 ngày tôi chèn nghỉ phép năm một vài ngày. Bác sĩ bệnh viện nói là tôi phải nằm im ở nhà để giữ thai đến lúc sinh, không được đi lại nên tôi nghỉ liên tục từ mang thai tuần thứ 14 đến lúc sinh. Khi nghỉ hoặc nằm viện có giấy tờ hưởng lương bảo hiểm xã hội. Vậy tôi có được hưởng lương bảo hiểm xã hội liên tục trong thời gian mang thai không ?
Tôi chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.0191
Trả lời:
Việc bạn được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong những ngày bệnh viện cho nghỉ đó là chế độ thai sản dành cho lao động nữ khi khám thai, dưỡng thai, trong trường hợp bạn báo nghỉ do ốm đau thì tiền bảo hiểm xã hội bạn được hưởng là chế độ ốm đau.
Mức hưởng chế độ ốm đau được Luật BHXH năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”.
– Bộ luật lao động và Luật BHXH hiện hành đều quy định thời gian nghỉ chế độ thai sản là 06 tháng. Trong thời gian này, lao động nữ không được hưởng lương từ người sử dụng lao động do không tham gia lao động, người lao động chỉ được hưởng chế độ thai sản do bảo hiểm xã hội chi trả (nếu đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản). Do đó, trong thời gian 06 tháng hưởng chế độ thai sản, bạn vẫn được hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ thai sản.
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Những điều cần lưu ý: Trong thời gian 06 tháng nghỉ hưởng chế độ thai sản, bạn được hưởng tiền bảo hiểm xã hội và được coi là khoảng thời gian tham gia BHXH. Tuy nhiên bạn cần đảm bảo mình đủ điều kiện hưởng thai sản theo điều 31 Luật BHXH. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế?
2. Nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi chưa thể khẳng định được bạn có chắc chắn được hưởng chế độ thai sản hay không.
Trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, nếu bạn còn tồn tại quan hệ lao động với công ty thì bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng thai sản cho công ty, công ty có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu bạn chấm dứt hợp đồng với công ty rồi thì bạn có thể đến trực tiếp cơ quan bản hiểm xã hội để được giải quyết chế độ. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con ?
3. Đóng bảo hiểm thế nào được hưởng thai sản ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Vợ bạn dự sinh tháng 9/2015 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015. Trong khoảng thời gian này vợ bạn không tham gia đóng bảo hiểm cho nên không đủ điều kiện hưởng thai sản. Tham khảo bài viết liên quan:Nghỉ thai sản có được thưởng tết không ?
4. Con mất có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Chế độ tiền lương dành cho người nghỉ thai sản?
5. Có được nhận trợ cấp thai sản hay không ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi số: 1900.0191
Luật sư tư vấn
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh ngày 1/7/2015. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015. Trong khoảng thời gian này bạn có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm ( từ 15/11/2014 đến 18/5/2015) cho nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Nếu ngày 18/11/2015, bạn nghỉ việc luôn không đi làm lại thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thai sản. Tuy nhiên, hồ sơ hưởng thai sản bạn sẽ không nộp tại công ty nơi bạn công tác, mà bạn nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản gồm có:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Cập nhật: Từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực), trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 48 như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
>> Tham khảo bài viết liên quan:Thời hạn trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu ?
6. Như thế nào để được hưởng thai sản ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Trong trường hợp của bạn, bạn dự kiến sinh ngày 14/2/2016 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016. Trong thời gian này bạn đóng bảo hiểm từ tháng 2/2015 đến tháng 10/11/2015, tức là có trên 6 tháng đóng bảo hiểm. Cho nên, bạn đủ điều kiện hưởng thai sản. Tham khảo bài viết liên quan: Chế độ thai sản áp dụng khi thai chết lưu theo quy định mới nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.