– Sau đó tôi ký tiếp hợp đồng thứ 2 từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 11 năm 2022 (hợp đồng 3 năm). Đến nay tổng thời gian tôi đã làm việc liên tục tại công ty là 3 năm 8 tháng. ngày 14 tháng 7 năm 2021 tôi nhận được thông báo công ty sẽ đóng cửa vào cuối tháng 7/2021 và chuyển về nước.

Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi hợp đồng của tôi được tính là hợp đồng vô thời hạn hay có thời hạn, theo luật thì hợp đồng lao động có thời hạn kéo dài tối đa bao lâu, và khi hết thời gian tối đa theo luật định thì phía công ty có phải làm phụ lục xác định hợp đồng của tôi là vô thời hạn hay không? Nếu họ không làm phụ lục họ có phạm luật lao động Viêt Nam hay không?

Và, Công ty sẽ phải đề bù như thế nào nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi trong khỏang thời gian tôi làm việc liên tục 3 năm 8 tháng như tôi trình bày ở câu hỏi trên ? 

Mong Luật sư của LVN Group sớm hồi đáp, cảm ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều!

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý yêu cầu bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động 

– Bộ luật dân sự 2015;

– Bộ luật lao động 2019;

– Văn bản pháp luật khác;

 

2. Quy định về thời gian tối đa của hợp đồng có thời hạn

Câu hỏi của Qúy khách rất rõ ràng, do đó để Qúy khách dễ hiểu Luật LVN Group trả lời cụ thể từng câu hỏi theo từng mục như sau:

Câu hỏi 1: Thời gian tối đa của hợp đồng lao động có thời hạn ?

Trả lời:

 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Điều luật trên quy định 2 loại thời hạn hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

 – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

 Hợp đồng đầu tiên Qúy khách ký 2 năm, từ tháng 12 năm 2017, đến tháng 11 năm 2019. Sau đó Qúy khách ký tiếp hợp đồng thứ 2 từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 11 năm 2022 (hợp đồng 3 năm). Đến nay tổng thời gian Qúy khách đã làm việc liên tục tại công ty là 3 năm 8 tháng. Như vậy, Qúy khách đã ký hai lần hợp đồng với công ty, cả hai lần ký đều là loại hợp đồng xác định thời hạn, vì cả hai hợp đồng này đều quy định rõ thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng:

 – Hợp đồng đầu tiên thời hạn là 2 năm, thời điểm chấm dứt là tháng 11 năm 2019.

– Hợp đồng thứ hai có thời hạn 3 năm, thời điểm chấm dứt là tháng 11 năm 2022.

Theo điểm c Khoản 2 của Điều 20 trích dẫn ở trên, người lao động và người sử dụng lao động được ký 02 lần hợp đồng xác định thời hạn. Nếu đã hết hạn của hợp đồng lao động xác định thời hạn thứ hai mà vẫn muốn ký hợp đồng tiếp theo, thì ở lần ký hợp đồng thứ ba hai bên sẽ phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn (hợp đồng vô hạn).

Kết luận: Hợp đồng của Qúy khách là hợp đồng có thời hạn. Thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn không được quá 36 tháng.

Nếu hai bên ký hợp đồng xác định thời hạn, khi thời hạn hợp đồng kết thúc hai bên có thể ký tiếp hoặc không ký tiếp hợp đồng tùy theo nhu cầu, mong muốn của cả hai bên.

 

3. Quy định về mức đền bù khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi 2. Công ty sẽ phải đề bù như thế nào nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi ? 

Trả lời:

Công ty chỉ phải đến bù khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động (công ty) được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định.

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, công ty phải có một trong những lý do nêu tại Khoản 1 Điều 36. Đồng thời phải đảm bảo việc báo trước cho người lao động, cụ thể:

– Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Do đó, nếu công ty tuân thủ đúng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định trên thì không đặt ra vấn đề bồi thường. Trường hợp công ty không có lý do chấm dứt hoặc không đảm bảo việc thông báo cho người lao động đúng quy định thì phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại 41 Bộ luật lao động 2019:

“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!