1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
Điều kiện đầu tiên để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp sau:
– Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Hợp đồng làm việc trái pháp luật
– Đã được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện thứ hai là bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo 1 trong 2 mốc thời gian sau:
– 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động đối với 2 trường hợp:
+ Hợp đồng lao động có xác định thời hạn
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
– 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động đối với 2 trường hợp sau:
+ Người lao động ký hợp đồng lao động theo mùa vụ
+ Người lao động ký hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng
Thứ ba, đã đăng ký và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện thứ ba là bạn đã đăng ký và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng yêu cầu tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ
Điều kiện thứ 4 là bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an
– Tham gia học tập có thời gian từ 12 tháng trở lên
– Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện bắt buộc
– Đối tượng đang bị tạm giam
– Ra nước ngoài định cư và đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
– Đã qua đời
Lưu ý: Để nhận được trợ cấp, người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Làm bảo hiểm thất nghiệp cần photo những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định buộc kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc)
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
3. Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Sổ bảo hiểm xã hội bản chính
– Ảnh 3 x 4
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu
Bước 2: Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua bưu điện đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương hoặc nơi gần nhất mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Trung tâm giới thiệu việc làm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ trung tâm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả và thông báo cho người lao động biết. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 4: Người lao động nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, trung tâm thực hiện việc chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế
+ Từ tháng thứ 2, hàng tháng, trung tâm thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 5 ngày làm việc tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 5: Thông báo tìm việc hàng tháng của người lao động
Hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm, thì người lao động kê khai thông báo về quá trình tìm kiếm việc làm theo mẫu và gửi lại cho trung tâm để tiếp tục nhận tháng tiếp theo.
Lưu ý: Người lao động thông báo về việc tìm việc làm đúng lịch hạn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp tránh trường hợp đi trễ ngày hẹn mà không có lý do chính đáng thì tháng đó sẽ không được nhận tiền thất nghiệp. Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan bảo hiểm xã hội và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty luật LVN Group về vấn đề: Làm bảo hiểm thất nghiệp cần photo những giấy tờ gì? Hy vọng những nội dung có trong bài viết này sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc về những thông tin được đề cập trong bài viết. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp.Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!