1. Cách tiến hành thủ tục ly hôn nhanh nhất ?
Kính thưa Công ty Luật LVN Group, tôi có một vài thắc mắc về ly hôn mong công ty giải đáp giúp: Vợ chồng chúng tôi đã lấy nhau được 5 năm, có 2 con nhỏ (cháu lớn 4 tuổi, cháu nhỏ 3 tuổi). Ban đầu chung sống với nhau, cuộc sống vợ chồng tôi cũng hạnh phúc nhưng sau đó chồng tôi thường xuyên đi về khuya, say xỉn rồi đánh đập tôi, nghiêm trọng hơn là ngoại tình. Hiện giờ anh ấy suốt ngày chỉ biết tới người phụ nữ kia, về nhà là chửi bới.
Tôi thấy rất bế tắc chỉ muốn giải thoát nhưng tôi không biết phải làm sao ly hôn thật nhanh để không phải chung sống với anh ta và mẹ con tôi có một cuộc sống mới. Đã vài lần tôi có bảo anh ta sẽ ly hôn nhưng anh ta còn thách đố tôi, anh ta bảo nếu tôi viết đơn ly hôn anh ta sẽ không cho tôi nuôi con, thậm chí sẽ đánh tôi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm sao để ly hôn thật nhanh ?
Tôi trân trọng cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài, gọi ngay số: 1900.0191
Trả lời
Hiện tại mâu thuẫn trong gia đình bạn dường như đã trở nên trầm trọng, bạn không thể tiếp tục duy trì một cuộc hôn nhân trọn vẹn. Dưới góc độ tư vấn pháp luật tôi đưa ra phương án giải quyết đó là bạn cần chủ động tiến hành đơn phương ly hôn. Có nghĩa là bạn sẽ làm đơn xin ly hôn. Cụ thể:
– Hồ sơ chuẩn bị:
+ 01 đơn xin ly hôn: Hiện nay ngành Tòa án chỉ ban hành một mẫu đơn khởi kiện duy nhất theo mẫu số 17 kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chính vì vậy hiện nay mẫu đơn này vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng.
+ 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đối với loại giấy tờ này cần nộp bản chính, tuy nhiên nếu không còn bản chính thì hoàn toàn có thể thay thế bằng bản sao.
+ 01 sổ hộ khẩu của chồng bạn. Trường hợp bạn không có sổ hộ khẩu thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý dân cư ở địa phương về việc chồng bạn cư trú ở đó.
+ 01 chứng minh nhân dân của bạn: bản sao, có chứng thực hoặc công chứng. Nếu không có chứng thực, công chứng thì phải có bản chính đối chiếu.
+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn: có công chứng hoặc chứng thực. Nếu không có phải sử dụng bản chính đối chiếu
+ Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung: bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc phải có bản chính đối chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh về vi phạm nghĩa vụ của chồng bạn hoặc mâu thuẫn gia đình….
– Thủ tục giải quyết:
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, bạn cần thực hiện các bước sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân hoặc thông qua con đường bưu điện hoặc trang thông tin điện tử (chỉ áp dụng đối với một số địa phương).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là: Tòa án nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc. Nếu có sự đồng ý của chồng bạn thì bạn có quyền nộp tại Tòa án nơi bạn có hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc.
+ Sau đó Tòa án sẽ tiến hành nhận hồ sơ và xem xét đủ điều kiện thì thụ lý vụ án đề giải quyết ly hôn.
– Án phí phải nộp:
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên tôi chưa thể đưa ra được con số chính xác. Nếu vụ việc của bạn không có tranh chấp tài sản thì chỉ là 300.000 đồng, còn nếu tranh chấp về cả tài sản thì án phí sẽ tính theo giá trị tài sản tranh chấp theo Nghị quyết số 326 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
2. Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới ly hôn ?
Chào Luật sư! Tôi và vợ đã ly hôn được 2 tháng. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn.
Vậy cán bộ xã nói vậy có đúng không? Pháp luật có quy định về thời hạn kết hôn sau khi ly hôn như thế nào?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về kết hôn, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn là ly hôn được 2 tháng. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn. Từ đó cán bộ xã này không đăng ký kết hôn cho bạn điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Theo pháp luật hôn nhân ở Việt Nam thì hai bên Nam Nữ muốn kết hôn với nhau phải đủ độ tuổi kết hôn, kết hôn tự nguyện…và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn, Căn cứ theo điều 8, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Và theo khoản 2, điều 5, Luật hôn nhân và gia đình 2014 các hành vi bị cấm kết hôn ở Việt Nam:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h) Bạo lực gia đình;i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Như vậy theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về thời gian sau khi ly hôn bao lâu sẽ được kết hôn trở lại nên sẽ được hiểu rằng nếu hai bên Nam Nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn thì sẽ được kết hôn trở lại.
>> Nếu bạn và bạn gái đó đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp cấm thì bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn được. Vậy việc cán bộ xã không đăng ký kết hôn cho bạn vì lý do bạn mới ly hôn thì không đúng với quy định của pháp Luật và bạn có quyền khiếu nại hành vi này của cán bộ xã, cùng với đó đề nghị họ đăng ký kết hôn cho bạn đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Việc khiếu nại này bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND xã/ phường nơi mà bạn đang muốn đăng ký kết hôn. Đề nghị UBND đăng ký kết hôn cho bạn.
3. Vợ đang có thai chồng có ly hôn được không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Đối với trường hợp ly hôn mà vợ đang có thai được quy định trong điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình thì: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy ly hôn với trường hợp vợ đang có thai thì chồng không được ly hôn nếu là ly hôn đơn phương. Còn nếu là ly hôn thuận tình thì vẫn có thể ly hôn được.
>> Tham khảo bài viết sau:
– Thủ tục, trình tự giải quyết và án phí ly hôn thuận tình ở Hà Nội
– Đơn ly hôn thuận tình viết như thế nào để được Toà án chấp nhận ?
– Đơn phương ly hôn cần những giấy tờ như thế nào để Toà thụ lý ?
>> Video về quyền nuôi con sau ly hôn:
4. Hồ sơ xin ly hôn gồm giấy tờ gì ?
Thưa Luật sư của LVN Group: Cho em hỏi giờ em đã làm mất giấy đăng kí kết hôn thì có thể ly hôn được không và ly hôn cần những giấy tờ gì ? Em xin cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Bạn đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn vẫn có thể tiến hanh ly hôn được bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Trường hợp thứ nhất là hai vợ chồng bạn ly hôn thuận tình .
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi một trong hai người cư trú và làm việc.
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), bạn đã mất thì có thể đến ủy ban nhân dân xã nới hai bạn đã đăng kí tước đây để xin xác nhận
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Trường hợp thứ hai là bạn muốn ly hôn đơn phương.
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), bạn cũng sẽ đến ủy ban nhân dân xã nơi đã đăng kí kết hôn trước đây để xin xác nhận
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao). Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn ? và Thủ tục ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương thế nào ?
5. Quyền yêu cầu ly hôn thuộc về ai ?
>> Luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn……..
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo đó kể từ thời điểm hai bạn đăng kí kết hôn với nhau và việc đăng kí này là đúng quy định, hợp pháp thì pháp luật sẽ công nhận quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng bạn. Việc ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con đều được áp dụng theo quy định của pháp luật hôn nhân
Các tranh chấp và yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự hiện hành như sau:
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Theo đó nếu bạn có các tranh chấp hoặc yêu cầu được quy định ở trên thì bạn có thể gửi đơn đến tòa án yêu cầu giải quyết. Tham khảo bài viết liên quan: Thẩm quyền giải quyết đơn xin ly hôn ?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!