1. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ gì trong trường hợp bán hoặc cho thuê doanh nghiệp tư nhân?

Điều 191 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyển cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông bảo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kỉnh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghịệp tư nhăn. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhãn được quy định trong hợp đằng cho thuê.”
Và Điều 192 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhãn có quyền bán doanh nghiệp tư nhãn của mình cho cá nhân, tổ chức khác.Sau khí bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đôi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Như vậy, khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đoi với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác được không?

Khoản 3 và khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyên thành lập một doanh nghiệp tư nhãn. Chủ doanh nghiệp tư nhãn không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Theo quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh. Do vậy, có thể góp vốn thành lập loại hình doanh nghiệp khác, trừ hộ kinh doanh, và công ty hợp danh theo quy định nêu trên.
Đồng thời, tại khoản 4 nêu trên, chỉ quy định doanh nghiệp tư nhân không được quyền thành lập, hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Có thể thấy, với quy định tại khoản 4 nêu trên chỉ hạn chế quyền góp vốn, thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp tư nhân mà không giới hạn những quyền ấy đối với chủ doanh nghiệp. Vậy nên, ngoài công ty hợp danh, hộ kinh doanh thì hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Từ các quy định nêu trên, có thể khẳng định, trừ công ty hợp danh, hộ kinh doanh, thì hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 

3. Giới hạn nghĩa vụ tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân?

Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhăn làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bàng toàn bộ tài sản về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

4. Chủ DNTN bị hạn chế/mất năng lực HVDS , mất tích, chết hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù?

Điều 193 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau: “Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bẳt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyển và nghĩa vụ của mình.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thỉ người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kể không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhãn đó.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhăn chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thi tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhãn được thực hiện thông qua người đại diện.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhẩt định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhăn tạm ngừng, chẩm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.”  Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thỉ người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kể không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhãn đó.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhăn chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thi tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhãn được thực hiện thông qua người đại diện.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhẩt định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhăn tạm ngừng, chẩm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.” 
Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 tiếp tục quy định cách xử lý khi chủ doanh nghiệp tư nhân rơi vào một trong các trường hợp đặc biệt. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì xử lý như sau: chủ doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết xử lý như sau: người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thi đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thi xử lý như sau: tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhẩn bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì xử lý như sau: quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì xử lý như sau: chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định cùa Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tô chức khác. 
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung điều luật hoàn toàn mới quy định về cách giải quyết khi chủ doanh nghiệp tư nhân rơi vào một số trường hợp đặc biệt. Việc bổ sung điều luật mới nêu trên nhằm thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp như: chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, bị tạm giam, kết án tù, bị tước quyền hành nghề. Trong thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, bị kết án tù… nhưng không rõ cách thức thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp này. 

5. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể đồng thời làm chủ một doanh nghiệp khác được không?

Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhãn là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Doanh nghiệp tư nhăn không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Môi cá nhẩn chi được quyền thành lập một doanh ngjũệp tư nhăn. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”
Như vậy, mồi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp  – Công ty luật Minh Khuê