1. Nghĩa vụ nộp thuế khi xây dựng nhà ở tư nhân ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi đang xây nhà cấp 4. Tôi có thuê nhà thầu lẻ để xây dựng nhưng trong hợp đồng xây nhà không nói rõ bên nào phải đóng thuế xây dựng. Tôi tự mua vật liệu xây dựng. Xin hỏi thuế này là gì, phải đóng bao nhiêu?
 
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế về nghĩa vụ khi xây dựng, gọi ngay: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Luật LVN Group giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế khi xây dựng nhà ở tư nhân. Mức thuế phải đóng khi xây dựng nhà ở theo quy định:

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và các văn bản thi hành có quy định: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Căn cứ quy định tại Công văn số 3700/TCT/DNK ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Tổng cục thuế về thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, cụ thể như sau:

”Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;

Nhằm thực hiện thu thuế GTGT, thuế TNDN đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các địa phương tăng cường biện pháp quản lý, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các đối tượng nhận thầu xây dựng không đăng ký kê khai nộp thuế, nhằm thu đầy đủ thuế theo Luật định đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, thay vì áp dụng biện pháp thu thuế chủ hộ nộp thay chủ thầu xây dựng. Tổng cục thuế sẽ báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền quy định trong việc quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng thực hiện khấu trừ trước khi chủ hộ chi trả thanh toán./.”

Như vậy, dựa theo tinh thần của Công văn số 3700/TCT/DNK , chủ thầu cần kê khai và nộp thuế khi nhận thầu xây dựng nhà ở. Tuy nhiên trong thực tế thì nhiều nhà thầu lẻ cố tình không nộp thuế.

Như vậy trong trường hợp này, giữa gia đình bạn và bên nhà thầu lẻ đã có hợp đồng xây dựng. Đây là chứng cứ chứng minh bên nhà thầu lẻ là đối tượng nộp thuế theo quy định pháp luật.

Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định cách xác định số thuế phải nộp là:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thues TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

“a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC:“Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”

 

2. Xây nhà khi chưa có số đỏ liệu có hợp pháp ?

Xin chào Luật LVN Group, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Nhà tôi mua mảnh đất với diện tích 30m2 (trong tổng diện tích 200m – có sổ đỏ), Hiện gia đình tôi chưa kịp làm sổ đỏ. Nay tôi muốn xin cấp phép xây dựng xây nhà 4 tầng (trong ngõ) thì có được không?
Mong luật LVN Group có thể giải đáp cho tôi thắc mắc này. Xin chân cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn

>> Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Điều 89 và Điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định:

“Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

3. Giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy phép xây dựng mới;

b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

c) Giấy phép di dời công trình.

4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.

5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt….

Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề… “

Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy đối với trường hợp của bạn thì bạn chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp mà bạn nếu muốn được cấp giấy phép xây dựng thì bạn phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình theo đúng quy định của luật đất đai cụ thể là điều 100. Trường hợp của bạn là chuyển nhượng đất đai và làm thủ tục tách thửa cho nên bạn chưa đủ điều kiện để xin giấy phép xây dựng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của công ty đối với vấn đề của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty của chúng tôi.

 

3. Chi phí xây nhà trên đất nông nghiệp ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Em mua 100m2 đất nông nghiệp nằm trong hẻm nhỏ. Giờ em muốn chuyển sang đó ở thì chi phí cho việc này sẽ là bao nhiêu? tức là phí chuyển đổi mục đích và xây dựng nhà trên đất ? Nếu xây nhà ngay mà không chuyển đổi có hợp pháp không ?

Xin Luật sư của LVN Group giải đáp dùm em! Em xin cảm ơn!

Người hỏi: L.D.P

Chi phí xây nhà trên đất nông nghiệp ?

Tư vấn chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xây nhà trên đất, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn, bạn muốn chuyển sang mảnh đất nông nghiệp sang thành đất ở nghĩa là bạn phải thực hiện việc chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp. Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: …. d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;“.

Như vậy, trường hợp của bạn cần phải tiến hành thủ tục xin phép. Bạn nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên môi trường, hồ sơ gồm có: đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cũng theo khoản 2 điều 57 luật Đất đai 2013 thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển mục đích sử dụng đất. Chi phí này được tính theo các quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ.

Bởi vì bạn đưa ra khá ít thông tin cụ thể vì vậy nên chúng tôi không thể hỗ trợ bạn tính ra chi phí cụ thể mà bạn sẽ phải trả khi chuyển từ đất nông nghiệp sang làm đất ở. Chúng tôi chỉ đưa ra được một khung quy trình và cách tính mà pháp luật quy định. Mong rằng những thông tin này có thể giúp ích cho bạn trong việc tính chi phí mà mình cần bỏ ra.

Căn cứ theo điều 3 nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:

– Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

– Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.

Và điểm b khoản 2 điều 5 của nghị định này: “b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo các điều 10 đến 13 của nghị định này để xem xét xem mình liệu có thuộc vào các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay không và điều 14 về trình tư, thủ tục nộp tiền sử dụng đất.

 

4. Tư vấn về thuế GTGT và TNCN khi xây nhà?

Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Tôi có xây nhà diện tích 150m2, khi đăng ký giấy phép xây dựng không có hợp đồng xây dựng với thợ xây, xin hỏi tôi phải đóng thuế GTGT và TNCN không? vì là anh em trong nhà xây hộ không lấy công ?
Xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Theo quy định tại Công văn 3700/TCT/DNK và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:

“Trường hợp nhận khoán gọn (bao gồm cả nhân công và cung cấp vật liệu xây dựng) phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình;

Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay.”

Như vậy, với trường hợp của bạn bạn xây nhà với diện tích 150m2, không có hợp đồng xây dựng với thợ xây nên căn cứ vào quy định trên thì bạn phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi xây dựng nhà ở.

 

+Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT

Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN

điểm b khoản 2 Điều 2 Luật về thuế 71/2014/QH13 cũng quy định về tỷ lệ thuế GTGT và TNCN như sau:

“– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”

Doanh thu được xác định Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

“a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.”

Như vậy, khi hộ gia đình có hoạt động xây dựng nhà mà tự mua nguyên vật liệu và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay cho nhân công.Về vật tư xây dựng thì gia đình không phải nộp thuế nếu cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

5. Tư vấn về việc xây nhà tạm trên đất chợ có hợp pháp không ?

Xin chào Luật Sư! Hiện nay tôi là cán bộ địa chính xây dựng cấp xã, Tôi có 1 câu hỏi như sau: hiện tôi mới về xã nhận công tác. trước đây, có công dân xây nhà tạm trên đất chợ của xã (hiện hộ gia đình không có bất kỳ giấy tờ nào về việc cho phép xây dựng nhà trên chợ) tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, hộ dân đó không chịu di dời ngôi nhà trên để xã quy hoạch lại chợ.
Vậy xin hỏi luật sư: chúng tôi cần giải quyết vấn đề này như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất, theo như bạn miêu tả thì hành vi trên của hộ gia đình đã vi phạm vào Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, theo đó sẽ xử lý hành vi lấn, chiếm đất, hành vi này có thể bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

– Thứ hai, về hướng giải quyết tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính trong đất đai như sau :

Căn cứ Điều 10 của nghị định này về xử phạt hành chính về hành vi lấn, chiếm đất như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

– Thứ ba,nếu trong trường hợp hộ gia đình đó vẫn cố tình không thực hiện quyết định xử phạt hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn có thể áp dụng Nghị định số 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

6. Xử phạt khi xây nhà mà không có sổ đỏ ?

Kính chào văn phòng luật LVN Group! Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cho gia đình tôi về việc xây dựng nhà ở như sau: Tôi thường trú tại phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh, Hải Phòng. Năm 1980 ông bà cho gia đình tôi 500m2 đất canh tác để ra ở riêng, từ đó đến nay chúng tôi chưa được cấp sổ đỏ.

Nay chúng tôi muốn xây nhà trên đất đó, gia đình tôi đã lên phường xin giấy phép nhưng ko được do không có sổ đỏ, trong khi đó các hộ dân xung quanh (sát nhà tôi) thì đã được cấp rồi. Gia đình đã xin họp tổ dân phố lấy xác nhận của các cụ trong tổ về khu đất nhà tôi đang ở là ổn định và không có tranh chấp, như vậy nếu chúng tôi xây nhà thì có bị xử phạt không và hình thức phạt thế nào? Xin nói thêm là khu vực chúng tôi ở đã hình thành khu dân cư đông đúc từ những năm 1980, hiện tại còn một số hộ gia đình vẫn chưa có sổ đỏ như gia đình tôi, số nhiều là đã có ?

Kính mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đ.H

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai: 1900.0191

 

Trả lời:

Về các đối tượng cần phải cấp giấy phép xây dựng, Luật xây dựng năm 2014 có quy định:

“Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Nếu nhà của bạn thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng thì mới được tiến hành xây dựng, tức không thuộc các trường hợp ở khoản 2 điều 89 nêu trên, tuy nhiên chưa đợi xin được giấy mà đã tiến hành thi công thì sẽ bị xử lý như trong quy định của Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,… :

“Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

Theo đó có thể thấy, vì hộ gia đình của bạn thuộc khu vực đô thị nên nếu vi phạm sẽ phải chịu mức xử phạt trong khung 10 – 15 triệu đồng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về xây nhà tạm trực tuyến, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.