Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Hiện tại thì em đã trên 18 tuổi và hoàn toàn bình thường, nhưng để dự phòng những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, và bây giờ muốn có người giám hộ có được không, tức là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có thể có người giám hộ được không? 

Em xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì có thể phân tích như sau:

 

1. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có thể có người giám hộ không?​

1.1 Khái niệm giám hộ:

Khái niệm: Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân theo luật quy định được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, Tòa án chỉ định hoặc khi người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đã lựa chọn người giám hộ cho mình rơi vào tình trạng cần được giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Giám hộ là một quan hệ pháp luật dân sự được xác lập giữa người được giám hộ và người giám hộ theo đó người giám hộ sẽ đại diện cho người được giám hộ tham gia vào các giao dịch dân sự, các hoạt động với cơ quan nhà nước. Chủ thể gồm: người giám hộ và người được giám hộ.

 

1.2 Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người đủ khả năng thực hiện hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, là người đã thành niên, không bị khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, không bị hạn chế hoặc không mất năng lực hành vi dân sự.

 

1.3 Những người được giám hộ:

Những đối người được giám hộ gồm những những chủ thể trong thời điểm không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cụ thể:

+ Người chưa thành niên: không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ; hoặc có cha, mẹ nhưng cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự; hoặc cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hoặc cha, mẹ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

+ Người mất năng lực hành vi dân sự

+ Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

 

1.4 Người giám hộ:

Người giám hộ gồm:

+ Là cá nhân: phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có tư cách đạo đức tốt, có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ, không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người khác, không bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

+ Là pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ, có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền , nghĩa vụ của người giám hộ.

Các loại hình giám hộ:

+ Giám hộ đương nhiên

+ Giám hộ được cử hoặc chỉ định

Mục đích của việc giám hộ là để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ; chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; Quản lý tài sản của người được giám hộ; Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quy định về giám hộ tạo ra cơ sở để người được giám hộ có thể hiện thực hóa các quyền mà pháp luật quy định cho mình. Quy định này còn đảm bảo bình đẳng giữa các công dân trong xã hội trong việc hưởng các quyền theo luật định và việc thực hiện các quyền này trên thực tế. Mặt khác các quy định pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý cho việc nâng cao trách nhiệm của người giám hộ đối với người được giám hộ. Quy định về giám hộ còn xây dựng củng cố tình cảm tốt đẹp giữa các thành viên của gia đình, cộng đồng xã hội, thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của nhà nước đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt như trên.

 

Kết luận: Chúng ta có thể thấy việc người có năng lực hành vi dân sự có người giám hộ hay không thì quyền lợi của họ vẫn được đảm bảo, người có năng lực hành vi dân sự hoàn toàn có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình, quản lý tài sản, trực tiếp thực hiện các giao dịch dân sự.Nếu có quy định cho người có năng lực hành vi dân sự có người giám hộ thì không đem lại mục đích của việc quy định về giám hộ, giá trị của giám hộ trong BLDS 2015. Hơn nữa theo quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 quy định:

2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.”

Nghĩa là đối với người có năng lực hành vi dân sự đây đủ đã tiến hành chọn người giám hộ tuy nhiên quan hệ về giám hộ chỉ phát sinh khi người đó rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và được sự đồng ý của người này thôi. Vậy nên người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không thể có người giám hộ được.

 

2. Tuyên bố chết đối với cá nhân: điều kiện, hậu quả pháp lý?

Chào Công ty Luật LVN Group, em tên Minh Hoa, hiện đang ở Hòa Bình. Gia đình em có một bác bỏ đi từ năm 1980 và sau đó không có bất kỳ tin tức gì của bác ấy nữa. Bố em cũng đã tìm kiếm và thăm dò ở nhiều nơi nhưng không có kết quả. Nay gia đình muốn làm thủ tục sang tên đất của ông bà cho bố em nhưng không có chữ ký của bác.

Xin hỏi, bây giờ gia đình em muốn tuyên bố bác đã chết thì cần điều kiện gì và hậu quả pháp lý sẽ như thế nào?

Mong công ty giải đáp, em cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ điều 71, Bộ luật dân sự năm 2015 về Điều kiện để tuyên bố một người đã chết bao gồm các tiêu chí sau:

+ Thứ nhất, Có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan;

+ Thứ hai, Phải hoàn thành thủ tục thông báo, tìm kiếm;

+ Thứ ba, Khi cá nhân đã biệt tích qua một thời hạn nhất định;

Thuộc bốn trường hợp sau đây, Tòa có thể tuyên bố một người đã chết.

1) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống. Tạm dừng năng lực chủ thể, Chấm dứt tư cách chủ thể

2) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống ( nếu không tuyên bố là mất tích trước đó)

3) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày có tai nạn, thảm họa, thiên tai đó chấm dứt mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp có quy định khác. ( người tuyên bố ở đây phải ở trong số người bị nạn )

4) Biệt tích 5 năm mà không có tin tức gì xác thực là còn sống hay không. Thời hạn được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68.

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người đã chết: Chấm dứt tư cách chủ thể của người bị tuyên bố chết. Tài sản của người được tuyên bố là chết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản của họ và chia thừa kế. Quan hệ hôn nhân chấm dứt ngay từ thời điểm Tòa Tuyên bố người đó chết. Xác định ngày chết: Ngày có hiệu lực của ban án hoặc ngày thảm họa thiên tai xảy ra.

 

3. Các hình thức giám hộ theo quy định hiện nay ?

Chào các Luật sư của LVN Group, em là Trọng Bình, ở An Giang. Em có một câu hỏi muốn gửi lên công ty mong nhận được giải đáp về các hình thức giám hộ được pháp luật nước ta thừa nhận hiện nay là gì ạ, Điều kiện để một cá nhân làm người giám hộ cho một cá nhân khác?

Em cảm ơn.

Trả lời:

– Khái niệm: (theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015) giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi là người được giám hộ).

– Tồn tại hai hình thức giám hộ là: giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.

Tiêu chí

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ được cử

Khái niệm

Là hình thức giám hộ do pháp luật quy định.

Là hình thức cử người giám hộ theo trình tự pháp luật quy định.

Người giám hộ

Người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ này được xác định: các quy định về người giám hộ, người được giám hộ; quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhiều người có thể giám hộ cho một người. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 62 Bộ luật dân sự.

Điều kiện của người giám hộ

+ Cá nhân là người giám hộ phải có các điều kiện quy định tại điều 60 (có năng lực hành vi dân sự, tư cách đạo đức tốt, không bị kết án hay truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; các điều kiện cần thiết đảm bảo việc giám hộ)

+ Cơ quan, tổ chức phải hợp pháp.

 

4. Phân tích các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ?

Theo điều 49 Bộ luật dân sự năm 2015, điều kiện của người giám hộ được quy định:

1) Có năng lực hành vi dân sự

2) Có tư cách đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội về cố ý xâm hại danh dự, nhân phẩm. Tài sản của người khác. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm quyền lợi cho người được giám hộ. Tạo môi trường tốt nhất cho người được giám hộ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hàng còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật LVN Group 1900.0191 hoặc vui lòng gửi yêu cầu tư vấn pháp luật qua Email, để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!