Đến ngày hôm sau thì thì em tôi và mọi người được thả ra những có quyết định yêu cầu không được rồi khỏi nơi cứ trú. Em tôi có khai là chỉ ngồi xem mọi người chơi, không trực tiếp chơi, lúc đó trong người em trai tôi cũng không có mang theo tiền.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này em tôi không chơi mà chỉ ngồi xem có phạm tội đánh bạc không? Mong được giải đáp.

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp lý – Công ty Luật LVN Group. Với câu hỏi của bạn thì Luật sư của chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Thế nào là tội đánh bạc?

Tội đánh bạc là hành vi có ít nhất 02 người trở lên cùng tham gia, có sự thỏa thuận thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới bất kỳ hình thức nào. Tội đánh bạc có các đặc điểm pháp lý như sau:

– Thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

– Thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.

– Đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc các tội khác quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.

– Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Cấu thành tội phạm đánh bạc

2.1. Mặt khách quan

Hành vi đánh bạc dưới bất kì hình thức nào, có thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng – 50 triệu đồng; tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng trước đó đã vi phạm hành vi tương tự mà chưa được xóa án tích. 

Tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định bằng tiền và hiện vật thu giữ tại chiếu bạc; tiền và hiện vật trên người các con bạc mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc; tiền và hiện vật thu giữ ở nơi khác mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc.

– Đối với người đánh bạc dưới hình thức cá độ, đánh đề: Tiền và hiện vật được xác định bằng số tiền đã bỏ ra cộng với số tiền thắng được.

– Đối với chủ đề, chủ cá độ: Tiền và hiện vật được xác định bằng số họ đã nhận được từ người chơi và số họ đã trả cho người trúng.

2.2. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan được xác định bằng lỗi cố ý thực hiện hành vi dù biết đó là hành vi vi phạm pháp luật.

2.3. Mặt chủ thể

Cá nhân đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4. Mặt khách thể

Hành vi ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.

3. Như thế nào thì bị coi là “Đồng phạm”

3.1. Căn cứ khách quan

Căn cứ vào số lượng người tham gia trong vụ án, căn cứ vào tính liên kết về hành vi cùng thực hiện một tội phạm, căn cứ vào hậu của do vụ án đồng phạm gây ra.

– Căn cứ và số lượng người trong vụ án: Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định trong vụ án đồng phạm phải có từ hai người trở lên, những người này đều phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

– Căn cứ vào tính liên kết về hành vi: Những người trong vụ án đồng phạm phải cùng nhau thực hiện một tội phạm. Hành vi của người đồng phạm này liên kết chặt chẽ với hành vi của người đồng phạm kia. Hành vi của những người đồng phạm phải hướng về một tội phạm, phải tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhau để thực hiện một tội phạm thuận lợi, nói cách khác hành vi của đồng phạm này là tiền đề cho hành vi của đồng phạm kia. Hành vi của tất cả những người trong vụ án đồng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại chung của tội phạm.

– Căn cứ vào hậu quả tác hại: Hậu quả tác hại do tội phạm gây ra trong vụ án đồng phạm là hậu quả chung do toàn bộ những người đồng phạm gây ra. Hành vi của mỗi người trong vụ án đề là nguyên nhân gây ra hậu quả chung ấy, mặc dù có người trực tiếp, người gián tiếp gây ra hậu quả tác hại. Đây là đặc điểm về quan hệ nhân quả trong vụ án đồng phạm.

3.2. Căn cứ chủ quan

Tất cả những người trong vụ án đồng phạm phải có hình thức lỗi cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Tất cả họ đều thấy rõ hành vi của toàn bộ những người trong vụ án đềy nguy hiểm cho xã hội. Mỗi người đồng phạm đều thấy trước hành vi của mình và hành vi của người đồng phạm khác trong vụ án đồng phạm là nguy hiểm, thấy trước hành vi của tất cả những người đòng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại. Vụ án có yếu tố đồng phạm khác vụ án thông thường do một người thực hiện ở những điểm sau đây:

– Vụ án có yếu tố đồng phạm có hai người trở lên, còn vụ án khác chỉ có một người thực hiện.

– Thông thường vụ án đồng phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm hơn vụ án do một người thực hiện.

– Vụ án đồng phạm có hình thức lỗii cố ý, còn vụ án do một người thực hiện có thể cố ý hoặc vô ý.

– Hành vi của những người trong vụ án đồng phạm có sự liên kết chặt chẽ để cùng thực hiện một tội phạm, còn hành vi của người phạm tội đơn lẻ không liên kết với ai.

– Hậu quả tác hại trong vụ án đồng phạm là hậu quả chung do toàn bộ những người đồng phạm gây ra, hậu quả tác hại trong vụ án do một người thực hiện là hậu quả riêng do chính hành vi của người đó gây ra.

4. Ngồi xem đánh bạc có phạm tội không ?

Từ những phân tích trên, Với trường hợp của em trai anh, nếu chỉ xem đánh bạc, không có hành vi cổ vũ, giúp sức cho người người chơi, không giúp chia bài, nhận giúp tiền… thì chưa có đủ yếu tố để kết luận em trai anh phạm tội đánh bạc. Với trường hợp này em trai anh có nghĩa vụ chứng bên cho bên cơ quan điều tra là chỉ ngồi xem chứ không tham gia chơi, và có những bằng chứng, chứng cứ cụ thể chứng minh điều đó.

Như trong một số trường hợp người ngồi xem đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi là đồng phạm. Cụ thể như: cỗ vũ những người chơi bạc, chia hộ lá bài, ngồi đếm tiền… thì những hành vi này sẽ bị coi là hành vi đồng phạm và cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc như tội phạm chính.

5. Cách mức xử phạt đối với hành vi đánh bạc

5.1 Xử phạt hành chính hành vi đánh bạc

Trường hợp có thực hiện hành vi đánh bạc nhưng nếu chưa đủ căn cứ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt theo nội dung tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

5.2 Xử phạt hình sự hành vi đánh bạc

– Căn cứ theo điều 321,Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội đánh bạc, về tội này hành vi đánh bạc thắng thua bằng tiền mà có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua thắng bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.