1. Công an có được kết hôn với người theo đạo Thiên chúa?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Luật hôn nhân gia đình 2014 thì để kết hôn hai bạn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Trên đây là điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , tuy nhiên, đối với người kết hôn với người trong ngành công an nhân dân ngoài các điều kiện cơ bản trên, còn phải tuân theo những điều kiện cụ thể trong ngành, không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền
+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
+ Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Như vậy, nếu gia đình bạn đã 3 đời theo Đạo Thiên Chúa thì về nguyên tắc khi thẩm định lý lịch tự pháp thì sẽ không được kết hôn với công an.
Tuy nhiên để biết chính xác thông tin này bạn nên nhờ người yêu bạn hỏi lại đơn vị về thông tin này. Tham khảo bài viết liên quan: Điệu kiện để được đăng ký kết hôn đối với công an?
2. Liệu có thể lấy chồng công an khi gia đình theo đạo thiên chúa?
Vậy em có lấy chồng là công an được không ? Em cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Luật sư trả lời:
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, về điều kiện kết hôn thông thường theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cấ kết hôn trong các trường hợp:
2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h) Bạo lực gia đình;i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.
Thứ hai, mặc dù Luật Hôn nhân và Gia đình không quy định nhưng với ngành công an có đặc thù yêu cầu sự bảo mật thông tin, việc xét nhân thân và lý lịch các cán bộ nhân viên trong ngành được đặt ra nghiêm ngặt. Do vậy, hồ sơ của bên nam, nữ muốn kết hôn với người công tác trong ngành công an bắt buộc phải qua khâu thẩm tra, xác minh lý lịch.
Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
Phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:
– Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.
– Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.
– Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).
Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam)
Như vậy, khi bạn có tình cảm với bạn trai trong ngành công an và muốn tiến tới hôn nhân, thì phía cơ quan nơi bạn trai đang làm việc sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Đây là nội dung được lưu hành nội bộ, không công khai nên bạn cần tiến hành tìm hiểu thêm. Bên phía ngành sẽ vẫn tiến hành thẩm tra lý lịch 3 đời bên phía gia đình bạn. Thông thường, về nguyên tắc, khi bố của bạn theo Đạo thiên chúa thì 2 bạn sẽ không được kết hôn với nhau,bởi lẽ, điều kiện đặt ra đối với trường hợp bố, mẹ của bạn hoặc bản thân bạn không được theo đạo thiên chúa,.. Tuy nhiên, bố bạn vẫn đang tham gia đạo thiên chúa nên đã vi phạm một trong năm điều kiện nêu trên. Do đó, tỉ lệ hai bạn đến được với nhau là rất thấp.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
3. Người theo Đạo thiên chúa có được kết hôn với công an không?
Trả lời:
Trước hết Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
– Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
– Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cấm kết hôn trong các trường hợp sau đây:
“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.
Như vậy, việc bạn và người yêu của bạn muốn kết hôn là hoàn toàn chính đáng, không vi phạm về điều kiện kết hôn cũng như không rơi vào các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 . Tuy nhiên, vì người yêu bạn làm trong ngành công an nên bên cạnh việc cả hai bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên, thì bạn còn phải đáp ứng được các điều kiện khắt khe khác. Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, những trường hợp sau sẽ không đủ điều kiện kết hôn với người làm việc trong ngành công an:
+Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền.
+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
+Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập quốc tịch).
Khi các bạn muốn kết hôn với nhau, thì phía cơ quan nơi người yêu bạn làm việc sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Theo đó, gia đình bạn theo Đạo Thiên chúa là vi phạm điều kiện cơ bản nêu trên. Do đó, các bạn không thể kết hôn với nhau.
4. Có được kết hôn trong ngành công an khi gia đình bạn gái theo đạo?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều kiện để được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Đồng thời không thuộc các trường hợp cấm kết hôn tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Khi bạn đã đủ các điều kiện trên, bạn được quyền kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối với người hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù (an ninh quốc phòng, công an…) thì yêu cầu kết hôn quy định chặt chẽ hơn. Cụ thể: theo Quy định nội bộ của ngành công an thì: Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc.
Nếu xét về lý lịch nhân thân thì người thân trực tiếp là ông bà nội, ngoại, bố mẹ, anh chị em sẽ bị xem xét về nhân thân. Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn về vấn đề người theo tôn giáo kết hôn với công an ?
Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Tôi theo đạo có đủ điều kiện đăng ký kết hôn người làm trong ngành công an không?
Trả lời:
Điều 8 Luật HNGĐ quy định về Điều kiện kết hôn
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Tuy nhiên, khi bạn kết hôn với đối tượng trong ngành công an sẽ phải đáp ứng được những điều kiện quy định trong quy chế ngành, cụ thể không vi phạm các quy định sau:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Khi quyết định tiến tới hôn nhân, bản thân 2 người cần nắm được thủ tục thực hiện kết hôn. Cụ thể như sau:
Người đang công tác trong ngành Công an nhân dân cần chú ý tuân thủ điều kiện kết hôn cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và thực hiện thủ tục theo quy trình sau:
- Chiến sỹ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người;
- Tiếp theo chiến sỹ công an làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn. 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị, 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;
- Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình;
- Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc.
- Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng.
- Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ ấy công tác.
- Ngoài ra theo quy định tại thông tư 01/2008/TT-BTP, sau khi đăng kí kết hôn người chiến sỹ công an nhân dân phải thông báo cho Thủ trưởng đơn vị biết.
Tuy ông bà nội và cô không nằm trong sổ hộ khẩu nhưng việc tiến hành thẩm tra lý lịch vẫn được thực hiện với người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc nên dù bà nội và cô sống ở Hải Phòng nhưng việc thẩm tra vẫn tiến hành với ông nội bạn nên 2 người ko thể đáp ứng được quy định của ngành.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!