Người gửi : Trần Thị Bảo Xuyên
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Quyết định 31/2015/QĐ – TTg quy định mức hành lý tài sản quà biếu, quà tặng được miễn thuế, xét miễn thuế
Thông tư 49/2015/TT – BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định
Thông tư 191/2015/TT – BTC quy định thủ tục hải quan hàng xuất, nhập khẩu quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ – TTg quy định:
“Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.”
Điều 7 Quyết định 31/2015/QĐ – TTg quy định: “Tổ chức, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vượt định mức miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quyết định này với điều kiện:
1. Hàng hóa phải đảm bảo các quy định của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật đối với số lượng hàng hóa vượt định mức quy định.”
Như vây, hàng hóa được tặng phải là hàng hóa không bị pháp luật cấm nhập khẩu và nếu giá trị quà tặng bạn được nhận lớn hơn 2 triệu đồng thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với giá trị hàng hóa vượt quá mức cho phép.
Do bạn không nói hàng được gửi về bằng phương tiện nào nên xét các trường hợp sau:
1. Nếu hàng được gửi về qua đường bưu chính:
Điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 49/2015/TT – BTC quy định: “Người khai hải quan đối với bưu gửi là Doanh nghiệp, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; đại lý làm thủ tục hải quan là người thực hiện khai hải quan”.
Khoản 5 Điều 4 Thông tư 49/2015/TT – BTC quy định:
“Trách nhiệm của Doanh nghiệp
a) Căn cứ thông tin khai báo trên gói, kiện hàng hóa hoặc tờ khai CN22, CN23 trên bưu gửi của Liên minh Bưu chính Thế giới, doanh nghiệp thực hiện phân loại bưu gửi theo quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 3 Điều này để thực hiện khai hải quan;
b) Thay mặt chủ hàng (trừ trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục) làm thủ tục hải quan;
c) Xuất trình hồ sơ và bưu gửi để công chức hải quan kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi;
d) Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);
e) Trường hợp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý bưu gửi xuất khẩu và tổ chức phát bưu gửi nhập khẩu sau khi bưu gửi đã hoàn thành thủ tục hải quan;
h) Đảm bảo xe chuyên dụng, bao bì chuyên dụng đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan;
i) Lắp đặt hệ thống trang bị giám sát kết nối với cơ quan hải quan để phục vụ công tác giám sát hải quan tại các khu vực mở, chia bưu gửi;
k) Có trách nhiệm thông báo và giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp bưu gửi không được xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định hiện hành về chính sách quản lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản;
l) Xử lý bưu gửi không chuyển phát được trong trường hợp bưu gửi đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu, doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế theo quy định.”
Như vậy, trường hợp của bạn, bạn không phải là người khai hải quan và nộp thuế, lệ phí và các khoản thu hải quan khác mà phải là người bạn của bạn ở Anh hoặc người được bạn ấy ủy quyền hoặc doanh nghiệp bưu chính thực hiện.
2. Trường hợp hàng gửi về theo đường chuyển phát nhanh:
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 191/2015/TT-BTC quy đinh:
“Người khai hải quan bao gồm:
a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh;
b) Chủ hàng;
c) Người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa;
đ) Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển phát nhanh.”
Khoản 4 Điều 5 Thông tư 191/2010/TT – BTC quy định: doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm:
“Nộp thuế, lệ phí hải quan, các khoản thu khác theo quy định tại Chương III Thông tư này”.
Như vậy, nếu quà của bạn được gửi qua chuyển phát nhanh thì bạn cũng không phải nộp thuế, lệ phí hải quan và các khoản thu khác mà do doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật LVN Group