1/ Nhận con riêng của vợ làm con nuôi

Sau khi anh kết hôn với mẹ cháu bé thì anh sẽ trở thành cha dượng của cháu bé. Theo đó, anh sẽ thuộc thứ tự đầu tiên trong thứ tự ưu tiên nhận con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Nuôi con nuôi năm 2010:

“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài”.

Do đó, khi anh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 14 và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010; đồng thời cháu bé đáp ứng đủ các điều kiện về người được nhận làm con nuôi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì anh có thể thực hiện các thủ tục nhận con riêng của vợ làm con nuôi theo quy định tại các Điều 17, Điều 19, Điều 20 và Điều 22 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Theo đó, anh cần nộp 01 bộ hồ sơ của mình (người nhận con nuôi) và 01 bộ hồ sơ của cháu bé (người được nhận làm con nuôi) tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi hoặc nơi người được nhận làm còn nuôi thường trú. Trong đó:

 – Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

+ Đơn xin nhận con nuôi;

+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

 – Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm:

+ Giấy khai sinh;

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.

UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Khi có sự đồng ý của những người liên quan theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (trường hợp này là sự đồng ý của mẹ đẻ cháu bé và cháu bé trong trường hợp cháu bé từ đủ 09 tuổi trở lên); đồng thời xét thấy người nhận con nuôi và người được nhận con nuôi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì UBND cấp xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho anh, mẹ đẻ cháu bé và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Trong trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

2/ Thay đổi Giấy khai sinh cho con

Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định: “Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi”

Theo đó, sau khi anh đã thực hiện các thủ tục nhận con riêng của vợ làm con nuôi theo quy định nêu trên và được UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; đồng thời có sự thỏa thuận giữa anh, mẹ đẻ cháu bé và sự đồng ý của cháu bé nếu cháu bé từ đủ 09 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của cháu bé thì anh có thể yêu cầu UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho cháu bé đăng ký khai sinh lại cho cháu bé, ghi tên anh là tên cha cháu bé. Tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi rõ anh là cha nuôi của cháu bé.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Luật LVN Group biên tập