1. Khái niệm về Luật Tố tụng Dân sự

Luật Tố tụng Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nước.

Luật tố tụng dân sự là ngành luật có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Luật tố tụng dân sự quy định những vấn đề về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự bảo đảm cho việc giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; giáo dục mọi người ý thức tôn trọng và tự giác tuân theo pháp luật và góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện chức năng. Chương V – Kiểm sát việc thi hành án, quy định cụ thế nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án và trách nhiệm của Toà án nhân dân, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân.

Chương VI – Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam: Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự là các quan hệ xã hội giữa Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, những người tham gia tố tụng phát sinh trong tố tụng dân sự. Luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng phương pháp mệnh lệnh và định đoạt.

Nguồn của luật tố tụng dân sự bao gồm: Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Pháp lệnh thi hành án dân sự, Pháp lệnh trọng tài thương mại.. Với đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. 

Phương pháp điều chỉnh: gồm có phương pháp định đoạt và phương pháp mệnh lệnh

 

2. Khái niệm về vụ việc dân sự

Vụ việc dân sự là các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự quy định trên cơ sở có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2.1. Khái niệm về vụ án dân sự

Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà do cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết và đã được Tòa án thụ lý theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Tranh chấp là tình trạng xung đột về lợi ích pháp lý giữa ít nhất từ hai chủ thể trở lên. Vụ án dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết vụ án dân sự 

Hình thức giải quyết là khởi kiện tại tòa, giải quyết tranh chấp bằng việc xét xử tại Tòa án theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, kết quả giải quyết được tuyên bằng một bản án.

Trình tự, thủ tục nhiều, phức tạp, chặt chẽ hơn giải quyết việc dân sự, thời gian giải quyết kéo dài.
Trình tự thời gian giải quyết vụ án dân sự phải mở phiên tòa.

Thành phần giải quyết gồm có thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Viện Kiểm sát.

Đường sự gồm : Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn và bị đơn có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích

Ví dụ về Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi  hôn nhân, tranh chấp về nuôi con.

2.2. Khái niệm về việc dân sự

Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động tức là yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận về một sự kiện pháp lý nào đó, làm căn cứ phát sinh , chấm dứt các quyền dân sự ( ví dụ yêu cầu về thuận tình ly hôn…)

Kết quả giải quyết bằng một quyết định, trình tự giải quyết gọn gàng, đơn giản, thời gian giải quyết nhanh. Người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Các đương sự không có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích 

3. Trình tự giải quyết vụ án dân sự

 

 Thủ tục sơ thẩm

Điều 237 BLTTDS năm 2015 quy định 

Chuẩn bị khai mạc phiên tòa : Là thủ tục của Thư ký Tòa án gồm các công việc: phổ biến nội quy, xác định sự vắng mặt có mặt theo giấy giới thiệu, ổn định trật tự, yêu cầu mọi người đứng dậy  khi HĐXX vào làm việc.
* Thủ tục bắt đầu phiên tòa: gồm các công việc sau:
–  Khai mạc phiên tòa (Điều 239 BLTTDS năm 2015)
+ Chủ tọa phiên tòa khai mạc và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử;
+ Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người phiên dịch;
+ Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt;
+ Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng;
*Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
– Hỏi tại phiên tòa: thứ tự hỏi tại phiên tòa (Điều 249 BLTTDS năm 2015)
+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Những người tham gia tố tụng khác;
+ Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
+ Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
– Thủ tục tranh luận tại phiên tòa (Điều 260): Đây là hoạt động trung tâm của phiên tòa, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa án.
– Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận. (Điều 263
*Nghị án và tuyên án quy định tại điều 264 và 267 BLTTDS năm 2015
–  Nghị án: Là việc Hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án. Có thể trở lại việc hỏi và tranh luận (Điều 265).
– Tuyên án : Sau khi bản án đã được thông qua, Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.Thủ tục giám đốc thẩm

 Thủ tục phúc thẩm

– Chuẩn bị xét xử
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý, thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa có thể đưa ra quyết định tạm đình chỉ xét xử, đình chỉ xét xử hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Quyết định này dựa trên kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án đã được xét xử ở cấp sơ thẩm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 287 BLTTDS 2015, đương sự có quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì lý do chính đáng và Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
Cũng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, Tòa án có thể áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 96 BLTTDS 2015.
–  Phiên Tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Trường hợp Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì phiên tòa phải được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật, gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi các đương sự, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị án và tuyên án.
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các Điều 237, 239, 240, 241 và 242 của BLTTDS 2015.
Hỏi về việc kháng cáo: Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo. Tòa án sẽ hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không (Điều 298 BLTTDS 2015).
Công nhận sự thỏa thuận của các bên: Theo quy định của Điều 300 BLTTS 2015 thì tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm. Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì phiên tòa được tiến hành theo thủ tục gồm phần tranh tụng giữa nguyên đơn, bị đơn.
Tranh tụng tại phiên tòa: bao gồm trình bày về kháng cáo, hỏi và tranh tụng tại phiên tòa:
Trình bày về kháng cáo: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày, người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. TẤT CẢ ĐƯƠNG SỰ ĐỀU KHÁNG CÁO thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự nguyên đơn; bị đơn kháng cáo, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ: thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 303 BLTTDS 2015)
Tranh luận: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp, đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các ĐƯƠNG SỰ TRANH LUẬN BỔ SUNG về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. Thủ tục tranh luận được quy định tại (khoản 2 Điều 305 BLTTDS 2015), theo đó:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
–  Nghị án và tuyên án khi xét xử phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 307 BLTTDS 2015, Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.

Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 

 

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 BLTTDS năm 2015 có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, kết luận trong bản án không phù hợp Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự
– Đương sự đươc quyền bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm (Điều 330), thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm điều 335.
– Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
– Sau đó, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền:
+ Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa Điều 344.
+ Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm Điều 345.
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án Điều 346.
+ Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật Điều 347
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định
Thủ tục tái thẩm
Có căn cứ quy định tại điều 352 khi phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;…
 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền:
+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Toàn bộ nội dung trình bày về các bước hướng dẫn thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật TTDS 2015. Mọi người tham khảo nhé.

 Thi hành án dân sự

 Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án.

 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group