1. Nói xấu người khác bị xử lý thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group. Trường hợp của em là. Chị của em 40 tuổi. Đang làm ăn ở vùng quê, rất phát triển, từ việc phát triển nhanh nên bị một số người ghét và đi nói xấu khắp nơi trong vùng. Cụ thể là nói: Chị em đi nói xấu bà già chồng, làm tình cảm của giữa chị em với mẹ chồng rạn nứt,làm gia đình chị em loạn cả lên, rồi có người thì nói lúc trước chị em lại nhà chơi làm vỡ cái khạp nước hứa đền mà không đền.
Họ nói rất nhiều chỗ làm uy tín, danh dự của chị em và cả hạnh phúc gia đình cũng lung lay. Chị em cũng đã biết được người nào làm vậy nhưng không làm gì được họ. Vậy chị em có thể ra xã tố cáo hay kiện họ không?
Luật sư tư vấn giúp em. Cám ơn.

 

Luật sư tư vấn:

Theo những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu là chị bạn đã bị một người nào đó nói xấu nhằm mục đích hạ thấp danh dự nhân phẩm của chị bạn. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và những hậu quả xảy ra mà hình thức xử lý sẽ khác nhau.

* Trong trường hợp mức độ hành vi nhẹ, chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nào, thì người đó sẽ bị xử phạt hành chính :

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

* Trong trường hợp mức độ hành vi nặng, lời lẽ sử dụng có tính chất làm nhục người khác, hành vi này dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, thì ngườicó thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Tuy nhiên ở đây với những thông tin bạn cung cấp có thể nhận thấy mức độ chưa nghiêm trọng để khởi tố hình sự. Người này có thể bị xử phạt hành chính, phạt tiền hoặc cảnh cáo yêu cầu chấm dứt hành vi. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng, đầu tiên chị bạn cần khai báo với cơ quan công an nơi cư trú về vụ việc nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người đó như: đoạn ghi âm, tin nhắn, lời khai của người làm chứng… để cơ quan công an xác minh làm rõ vụ việc.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Như thế nào là phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.  

 

2. Sử dụng mạng để nói xấu cán bộ, đảng viên sẽ bị xử lý như thế nào ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, đảng viên sẽ bị xử lý như thế nào và ai có thẩm quyền để xử lý ?
Người gửi: V.K

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời

Khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:

a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;

đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.”

Mặt khác, Khoản Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng quy định về tội làm nhục người khác.

Theo các quy định trên, nếu cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối tượng có hành vi dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, đảng viên tùy theo mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

Vì bạn chưa nêu rõ được hành vi của đối tượng nên chúng tôi chia ra các trường hợp xử phạt như sau:

– Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì hành vi dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, đảng viên có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp dùng facebook, youtube để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của cán bộ, đảng viênthì người có hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự.

Về mặt pháp lý, bạn có thể nhờ các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp, đơn giản nhất là phản ánh hành vi vi phạm đến cơ quan công an để điều tra, xử lý người vi phạm.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emailTư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

3. Bịa chuyện nói xấu người khác có bị coi là tội phạm không ?

Chào Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có vấn đề sau mong được Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Câu chuyện của tôi và cô hàng xóm nhà tôi người chuyên đặt chuyện cho mọi người trong làng. Trước đó thì tôi không ghi âm nhưng con tôi và con cô ta học cùng trường cùng lớp, hàng ngày tôi đi đón con tôi thì mấy hôm đầu thì cô ta nhờ vả, không thì cô giáo nhờ đưa về hộ, chuyện trẻ con không được đón sớm cũng tội nên tôi mới đi đón luôn thể.

Nhưng sau đó nghiễm nhiên cô ta coi đấy là việc của tôi tôi phải đón con cho cô ta. Sau thời gian con tôi ốm hôm đấy tôi không đưa con đi học nên tôi không đón trẻ… khoảng 6 giờ tối mùa đông năm 2015 cô ta gọi cho tôi và nói rằng con cô ta có ở nhà tôi không, tôi nói cho cô ta biết rằng con tôi ốm và tôi không đi đón trẻ… thế là cô ta xửng lên nói rằng thế sao con chị ốm mà không gọi điện nói cho cô ta biết giờ cô ta vẫn chưa đi đón con vì nghĩ tôi cũng đón cho như mọi lần…. sau đó cô ta gọi điện cho tôi lần nữa và bảo rằng phải nói dối ông nội thằng bé là gọi điện cho chồng tôi và nhờ chồng tôi đón con cho rồi nhưng anh ấy lại trêu nên cô ấy không biết….

Mấy ngày sau tôi đi đưa con đi học cô giáo nói rằng cô ấy cũng đổ điêu như vậy cho chồng tôi và anh chị chồng tôi cũng nói cô ta nói như vậy nên tôi tức quá nói với mọi người rằng chuyện không phải như thế cô ta dựng chuyện cho nhà tôi… thế là cô ta đến nhà tôi làm ầm nên là tôi đi nói xấu cô ta, còn chuyện lần này cô ta đến nhà tôi làm răng ngày 22/6 tôi thì đi làm nhưng về đột xuất tôi thấy chồng tôi và cô ta trêu nhau tôi có ghi lại bằng điện thoại và chiều tôi có qua nhà cô ta và cho cô ta xem một đoạn rồi nói rằng nếu phụ nữ đứng đắn thì không làm như vậy rồi tôi về.

Hôm 23/6/2016 cô ta đến nhà tôi làm ầm lên khiến chồng tôi chửi tôi và mẹ chồng tôi cũng nghĩ tôi đi đặt chuyện tôi không đi đâu nói chuyện cô ta và chồng tôi vậy mà cô ta bảo tôi đi nói với đàn ông trong làng là cô ta có phớt gì với chồng tôi. cô ta gây cho tôi mất tinh thần nhiều ngày nay và chồng, mẹ chồng tôi cũng coi những lời cô ta nói là đúng tôi thật mệt mỏi và muốn làm gì đó để con người này đừng gây gổ với tôi nữa và không chỉ có tôi mà ngay hàng xóm cũng nhiều người bị như tôi rồi ?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi.

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Trước hết bạn nên đến gặp chị hàng xóm trên nói rõ ràng về sự việc đã xảy ra để cùng nhau giải quyết là cách tốt nhất và cũng không bị mất tình cảm hàng xóm láng giềng. Trường hợp không thể giải quyết được với nhau, bạn có thể tố cáo hành vi trên của chị hàng xóm tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có những biện pháp xử ký thích hợp. Theo như thông tin bạn cung cấp về hành vi của chị hàng xóm nói bạn nếu hoàn toàn là bịa đặt và không đúng sự thật nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng

Trường hợp nếu hành vi bịa đặt trên của chị hàng xóm gây ra thiệt hại nghiêm trọng xâm phạm đến quyền và lợi ích nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì có thể cấu thành tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tuy nhiên, để đủ điều kiện cấu thành tội phạm này thì trên thực tế phải xác định được có hành vi xúc phạm danh dự, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người khác.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.  

 

4. Đổ rác thải sang nhà người khác và chửi bới người khác bị xử phạt ra sao ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi về vấn đề xúc phạm chửi bới và đổ rác nước thải sang nhà người khác với mức độ nghiêm trọng thì theo pháp luật sẽ bị xử lí thế nào ?
Tôi xin cảm ơn !

>>Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Vì bạn không nêu rõ ràng về vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng là như thế nào nên chúng tôi chưa thể kết luận được hành vi đó sẽ bị xử phạt theo hình thức phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Do vậy, chúng tôi xin đưa ra cả 2 trường hợp như sau:

TH1: Hành vi chửi bới, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác và hành vi đổ rác thải vào nhà người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Đối với hành vi chửi bới người khác thì mức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

– Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đổ rác thải sang nhà người khác như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về giữ vệ sinh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;
b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;
c) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư;
d) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng;
đ) Lấy, vận chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;
e) Nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;
b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;
c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;
d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm b, d Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, đối với hành vi đổ rác thải sang nhà người khác sẽ bị xử phạt 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời bị buộc khắc phục lại tình trạng bạn đầu nếu làm hoen bẩn nhà của người khác.

TH2: Những hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

5. Hành vi mắng chửi, vu khống thì xử lý như thế nào ?

Kính gửi Luật sư. Tôi cần tư vấn từ Luật sư của LVN Group như sau, v/v “mắng chửi và vu khống người khác”. Bà nội tôi có 12 người con, ba tôi là con trai cả. Trong đó có cô em chồng thứ 5 và thứ 6 rất căm ghét mẹ tôi. (quan hệ chị dâu – em chồng). Trong thời gian qua, người cô này có hành vi mắng chửi, vu khống gián tiếp và trực tiếp (bối cảnh chỉ 02 người đối diện nhau – nhưng không gọi tên nhau mà chỉ gọi là mày-tao). Mẹ tôi hết sức mệt mỏi về việc này, không muốn tiếp diễn nhưng bà cô kia cứ được thế làm tới, vì mẹ tôi nhịn nhiều lần nên bà ta cứ nghĩ là sợ bà và càng được nước làm tới. Đỉnh điểm là ngày 16/5/2016 vừa qua, bà cô tiếp tục mắng chửi mẹ tôi, do quá bức xúc mẹ tôi đã chửi lại đúng những gì bà ta chửi mẹ tôi (nghĩa là chửi qua chửi lại). Hàng xóm có thể làm chứng và khẳng định rằng bà cô thứ 5 của tôi là người khơi chuyện trước và mắng chửi rất khó nghe và không thể chấp nhận được. họ sẳn sàng làm chứng cho mẹ tôi.

Do đó tôi muốn hỏi:

1. Với hành vi mắng chửi trên, mẹ tôi có thể khởi kiện ra toàn được không? (vì thực sự mẹ tôi cũng đã chửi lại bà cô do quá bức xúc).

2. Với hành vi trên, thì hình phạt là như thế nào?

3. Mẹ tôi có thể nộp đơn khởi kiện ở đâu? và bao lâu thì được thụ lý hồ sơ

4. Nếu tiếp tục xảy ra cuộc chữi nhau, mẹ tôi cố gắng giữ im lặng, và thu âm toàn bộ cuộc chữi cùa bà cô kia, thì có được làm bằng chứng và đủ cơ sở khởi kiện không?

5. Trong tình huống có hàng xóm làm chứng việc bà cô kia mắng chửi là quá đáng, và xâm phạm nhân phẩm của mẹ tôi thì có được khởi kiện không?

Trân Trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Điều 34 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Theo quy định trên mọi người đều có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Trong trường hợp này, nếu bạn và mẹ bạn chứng minh được những lời mà em chồng của bố bạn nói là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ bạn thì người đó phạm tội vu khống. Điều 156 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Về việc làm băng ghi âm có chứa lời mắng chửi, các thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm của mẹ bạn khi đưa ra Tòa sẽ được cơ quan có thẩm quyền giám định để xét làm chứng cứ có hay không có hành vi phạm tội.

Nếu người đó có lời nói xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự đối với mẹ bạn như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ..thì người đó mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác được quy định tại điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

Còn nếu người đó chỉ mắng, không xúc phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới danh dự, nhân phẩm của mẹ bạn thì người đó chưa phải chịu trách nhiệm hình sự bởi hành vi của mình. Trong trường hợp này người đó có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng…..

Trong trường hợp này, nếu mẹ bạn bị xúc phạm nghiêm trọng và bị người đó tuyên tuyền những thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mẹ bạn thì bạn cần làm đơn tố cáo gửi tới có quan Nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết.

Điều 2 Luật Tố cáo 2011 quy định :

“1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

Theo đó, căn cứ vào những dấu hiệu của “Tội làm nhục người khác” và “tội vu khống” những tình tiết bạn đưa ra, bạn có thể tố cáo người có hành vi đó tại cơ quan công an nơi người đó đang cư trú. Kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho việc tố cáo của bạn là đúng.

Mẫu đơn tố cáo bạn có thể tham khảo : Mẫu đơn tố cáo

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài Luật sư của LVN Group tư vấn:1900.0191 để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ tới địa chỉ email. Trân trọng cảm ơn!