1. Vợ bế con về bên ngoại đòi ly hôn đơn phương xử lý thế nào?
Kính chào Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi xin hỏi hai vợ chồng 03 tháng trước có cãi nhau và vợ tôi đi qua bên nhà mẹ ruột ở. Tôi rất thương vợ và có đi năn nỉ vợ tôi về nhưng vợ tôi còn có thái độ chửi tôi, rồi cha vợ đánh đuổi tôi về. Vợ tôi nói tôi làm giấy ly hôn đi nhưng tôi nói là tội nghiệp con. Tôi nói đừng làm vậy rồi nhưng vợ tôi nhất quyết đòi ly hôn với tôi. Vậy giờ tôi phải làm sao?
>> Luật sư tư vấn thủ tục hòa giải trong lĩnh vực hôn nhân: 1900.0191.
Trả lời:
Về vấn đề của bạn, trước hết chúng tôi mong bạn và vợ mình có thể ngồi lại hòa giải với nhau về mọi khúc mắc từ trước đến nay. Bạn có thể thông qua họ hàng, người thân, bạn bè hoặc chính quyền địa phương để họ hòa giải cho hai vợ chồn bạn, tránh để hôn nhân của hai bạn đi vào ngõ cụt không thể giải quyết được nữa. Tuy nhiên, nếu như không thể hòa giải được, dẫn đến việc ly hôn.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn không muốn ly hôn nhưng vợ bạn lại cương quyết muốn ly hôn, khi đó, vợ bạn nếu có căn cứ chứng minh về việc bạn có hành vi ngoại tình, có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng trong thời kỳ hôn nhân thì kể cả khi bạn không đồng ý, vợ bạn cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chúng tôi xin tư vấn cho hai bạn những quy định của pháp luật về vấn đề ly hôn như sau:
Thứ nhất, về thủ tục ly hôn:
Bạn sẽ cần phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn, gồm có:
+ Đơn xin ly hôn (Tham khảo: Tải mẫu đơn xin ly hôn);
+ Biên bản hòa giải không thành (áp dụng đối với trường hợp xin ly hôn đơn phương);
+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính, của nguyên đơn và bị đơn);
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn;
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con);
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu;
+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Sau khi đã chuẩn bị xong bộ hồ sơ trên, bạn cần xác định Tòa án có thẩm quyền để giải quyết ly hôn. Cụ thể là tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người chồng đang cư trú nêu vợ là người nộp đơn ly hôn theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
>> Xem ngay: Ly hôn đơn phương mà không tranh chấp tài sản thì mức án phí bao nhiêu?
2. Vợ bỏ về nhà mẹ đẻ, chồng có quyền đơn phương ly hôn ?
Tôi có nói với vợ nhưng cô ấy không đồng ý ly hôn, cũng không chịu về nhà. Trong đơn ly hôn phần lý do dẫn đến ly hôn, không biết viết lý do như trên có được Tòa án chấp nhận không ?
Tôi cảm ơn đã giải đáp thắc mắc.
Trả lời
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Căn cứ quy định trên, bạn hoàn toàn có thể đơn phương ly hôn với vợ khi có căn cứ về việc vợ có hành vi bạo lực gia đình ( bạo lực về tinh thần hoặc bạo lực về thể chất) hay vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau:
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Như vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ một số trường hợp đặc biệt như : vợ chồng có thỏa thuận;do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Theo thông tin bạn cung cấp việc vợ bạn bỏ về nhà mẹ đẻ với nguyên nhân hai vợ chồng bất đồng quan điểm trong nuôi dạy con cái. Đây không phải là trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014, do đó vợ bạn đang vi phạm nghĩa vụ vợ chồng ( nghĩa vụ sống chung với nhau). Khi bạn có căn cứ cụ thể về vấn đề trên bạn có thể hoàn tất hồ sơ gửi đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ bạn đang cư trú để được giải quyết vấn đề ly hôn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Tham khảo ngay: Mẫu đơn thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn ?
3. Tư vấn ly hôn đơn phương khi chồng thường nhập nhẹt ?
Kính gửi công ty luật LVN Group. Em xin nhờ quý tư vấn cho em thủ tục ly hôn đơn phương. Vợ chồng em kết hôn được gần 6 năm, có một bé gái 3 tuổi. Từ khi cưới nhau, vợ chồng cũng thường xuyên mâu thuẫn về vấn đề nhậu nhẹt của chồng em. Nhưng đỉnh điểm là từ 6 tháng trở lại đây, mâu thuẫn càng tăng vì chồng em nhậu liên tục, hầu như ngày nào cũng có. Nhưng khi mâu thuẫn, khi căng thẳng quá thì chồng em cũng hay dọa đánh em (cũng đã từng đánh em), và nói những lời xúc phạm nặng nề đến em và gia đình em. Hiện tại, vợ chồng em cùng bán quán cơm tấm buổi sáng, thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào quán cơm. Vì chồng em có người thân làm bên chính quyền, và nói với em rằng chỉ cần anh ta muốn thì em không bao giờ thắng nổi anh ta về quyền nuôi con. Hiện vợ chồng em ở chung cùng ba mẹ chồng, hộ khẩu chung với nhà chồng.
Xin hỏi với lý do là mâu thuẫn vợ chồng, và chồng thường ăn nhậu, hay dọa nạt đánh vợ, thì em có được tòa giải quyết ly hôn không ạ? Vậy xin cho em hỏi, khi ly hôn thì em có quyền được nuôi con không ạ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về ly hôn và quyền nuôi con, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Điều 56 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Trường hợp của chị thì chồng chị đã có hành vi bạo lực với vợ, thường xuyên dọa nạt bạn, thậm chí đã có lần đánh bạn và hiện tại vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn nên Tòa án sẽ có căn cứ giải quyết đơn ly hôn đơn phương của chị.
Về quyền nuôi con thì hiện chị có một cháu 3 tuổi nên theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Vậy nếu chị và chồng chị không thỏa thuận về quyền nuôi con thì nếu chị có đủ điều kiện chăm sóc. Tòa án sẽ xem xét một cách tổng hợp trên 03 phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con như Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập,…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ. Do đó, Tòa án sẽ xem xét trên hai điều kiện trên để xác định ai có quyền nuôi con.
>> Tham khảo ngay: Cung cấp mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất và hướng dẫn cách viết dơn ly hôn thuận tình?
4. Tư vấn điều kiện và thủ tục ly hôn đơn phương?
Kính chào Luật sư của LVN Group. Tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn về ly hôn đơn phương: chia tài sản, quyền nuôi con. Nếu tôi có nhu cầu nhờ Luật sư của LVN Group để giải quyết việc ly hôn thì chi phí thế nào ạ? Và quyền lợi của tôi? Vợ chồng tôi cưới nhau từ năm 2010, có một bé trai 3 tuổi. Năm 2012 đến nay tôi đang kinh doanh 2 nhà nghỉ, cả hai nhà đó là nhà thuê. Tôi đứng tên một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chồng tôi đứng tên một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vợ chồng tôi không còn tin tưởng nhau, không có tiếng nói chung trong gia đình cũng như trong công việc. Chồng tôi thường xuyên có hành vi lăng mạ, chửi bới, đánh đập tôi và anh ta còn gái gú. Tôi ly hôn đơn phương thì sẽ giải quyết về tài sản và con cái thế nào ạ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì khi chồng bạn đã thường xuyên có hành vi lăng mạ, đánh đập và ngoại tình nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương.
Về phân chia tài sản sau khi ly hôn: căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Như vậy, nếu không thỏa thuận được thì tài sản riêng của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ thuộc về người đó; tài sản chung (quyền kinh doanh hai nhà nghỉ) sẽ được chia đôi và tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của vợ và chồng vào khối tài sản chung đó và lỗi của mỗi bên do vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Về quyền nuôi con sau khi ly hôn: được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này. N ếu vợ chồng không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ quyết định bạn hay chồng bạn là người nuôi con căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con.
>> Xem ngay: Có thể ly hôn thuận tình khi con chưa đủ 36 tháng tuổi không?
5. Ly hôn đơn phương có phải chịu án phí không?
Kính gửi Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group. Vợ chồng em kết hôn từ năm 2011 và có hai cô con gái cháu lớn 05 tuổi và cháu bé được 15 tháng. Từ khi cưới vợ em thường bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở nên vợ chồng ít có thời gian bên nhau và thường xuyên cãi nhau làm ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn nhân. Gần đây nhất là từ tháng 09 năm 2014 đến giờ cô ấy ở bên bố mẹ đẻ và không về nhà mặc dù đã gọi về nhưng cô ấy không chịu về. Em cảm thấy không thể kéo dài cuộc hôn nhân trong tình trạng như bây giờ. Trong trường hợp như bây giờ em có quyền được viết đơn ly hôn hoặc ly hôn đơn phương không ạ? Nếu ly hôn xong thì em có phải chịu những án phí như hai án phí này không: một là bồi thường tuổi xuân, hai là tiền phụ cấp nuôi con. Về phần tài sản hay công nợ của hai vợ chồng thì không có gì?
Em xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân gia đình trực tuyến gọi số:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo đó, nếu bạn cảm thấy cuộc sống hôn nhân của mình lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nữa thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chồng không được ly hôn đơn phương khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Về tài sản chung không có nên bạn và vợ bạn cần thỏa thuận hoặc Tòa án sẽ giải quyết về vấn đề nuôi con, pháp luật không có quy định về vấn đề bồi thường tuổi xuân.
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì bạn trình bày là bạn có một đứa con 05 tuổi và một đứa con 15 tháng tuổi thì theo quy định pháp luật, nếu hai bạn không thỏa thuận được thì đứa con 15 tháng được giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Đứa con 05 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc con của bạn với vợ bạn: bảng thu nhập hàng tháng, giấy tờ chứng minh thu nhập phát sinh từ các nguồn khác, cụ thể điều kiện vật chất bạn sẽ đảm bảo cho con là gì: điều kiện ăn uống, may mặc, các đồ dùng vật chất phục vụ cuộc sống của con. Bên cạnh đó là khả năng đảm bảo tốt cho sự phát triển về mặt tinh thần của con: vui chơi giải trí, học hành, sự phát triển trí tuệ… để xem xét giao con cho bạn hay vợ bạn nuôi.
Trường hợp con được giao cho mẹ nuôi, bạn là người không trực tiếp nuôi con thì bạn có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Vậy bạn phải cấp dưỡng cho con bạn theo mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng theo Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Tiền án phí sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng. Thì bạn phải đóng 300.000 đồng án phí nếu hai vợ chồng không có tranh chấp về tài sản chung.
>> Xem ngay: Có thể ly hôn thuận tình khi con chưa đủ 36 tháng tuổi không?
6. Tư vấn ly hôn đơn phương, mức án phí và quyền nuôi con?
Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Em muốn ly hôn nhưng chồng không chịu thì phải giải quyết sao? Và nếu em đưa đơn ly hôn lên Tòa án thì chi phí để giải quyết là bao nhiêu và liệu em có được nhận lo cho hai con của em không? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Về mức án phí khi ly hôn, điều kiện ly hôn đơn phương, hồ sơ, thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo qua bài viết sau: Mức án phí khi ly hôn thuận tình, án phí ly hôn đơn phương theo quy định mới nhất?
Về quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau kh ly hôn theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc xác định người nuôi con sau khi ly hôn sẽ căn cứ vào 3 trường hợp sau:
Thứ nhất: Con bạn đang trong độ tuổi nào? có thuộc đối tượng ưu tiên giao cho mẹ nuôi hay không? ( từ 0 – 36 tháng tuổi )hay trên 7 tuổi – cần xem xét nguyện vọng của con
Thứ hai: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người kia có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Thứ ba: Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
Cụ thể, Tòa án sẽ xem xét một cách tổng hợp trên 03 phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng bạn:
Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập,…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
>> Xem thêm:Cung cấp mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất và hướng dẫn cách viết dơn ly hôn thuận tình?
7. Ly hôn đơn phương và án phí phải chịu?
Thưa Luật sư của LVN Group LVN Group. Tôi muốn hỏi về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Chồng tôi trước khi cưới tôi đã có một con riêng và được bố mẹ anh cho anh một mảnh đất. Sau khi cưới nhau, vợ chồng tôi có vay mượn để xây cất nhà để ở. Nay tôi muốn ly hôn, vậy ngôi nhà đó có được xem là tài sản chung của vợ chồng tôi không? Nếu tôi đơn phương ly hôn thì án phí cho phần tranh chấp tài sản tôi và chồng phải trả hay chỉ một mình tôi trả ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi :1900.0191
Trả lời:
Căn nhà được vợ chồng bạn cùng vay mượn sau khi kết hôn nên được coi là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, sau khi cưới nhau, vợ chồng bạn có vay mượn để xây cất nhà để ở như vậy căn nhà được xác định là tài sản chung.
Về án phí cho việc tranh chấp tài sản chung: Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:
+ Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng.
+ Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động có giá ngạch:
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Như vậy, trong trường hợp yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung thì mỗi bên đều phải chịu án phí theo mức tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được chia. Do đó, khi yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, cả hai vợ chồng đều được hưởng phần tài sản, nên cả hai bên đều phải chịu án phí.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Đơn ly hôn thuận tình viết như thế nào để được Toà án chấp nhận ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.