Luật Doanh nghiệp năm 2020 điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty. Như vậy, đối tượng áp dụng…
1. Những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020
Luật doanh nghiệp 2020 ra đời đã có nhiều những điểm mới, ngày càng gắn liền với thực tiễn, cụ thể,
1.1. Nội dung về đăng ký doanh nghiệp
– Bãi bỏ thủ tục báo cáo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp (Điều 12);
– Bãi bỏ 03 nghĩa vụ của doanh nghiệp như: nghĩa vụ bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh; thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng
– Bổ sung một số hành vi bị cấm (Điều 14): cấm doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh; cấm kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cấm tài frợ khủng bố;
– Bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp (Điều 17) gồm: công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp); người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự;
– Yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 21), công ty cổ phần (Điều 22) phải có thêm bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật;
– Luật hóa quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, theo đó người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng với bộ hồ sơ điện tử (không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay) (Điều 27);
– Bỏ quy định về việc Cơ quan đăng ký kinh doanh phảỉ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp;
– Bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” (Điều 43);
– Bổ sung thêm nghĩa vụ thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đãng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày doanh nghiệp quyết định địa điểm kinh doanh (Điều 45).
1.2. Về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
– Bổ sung quy định: “Công ty TNHH Hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan” (Điều 46);
– Bổ sung 02 trường hợp mới xử lý phần vốn góp trong trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường họp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty (Điều 53);
– Sửa đổi quy định về Hội đồng thành viên bàu tạm thời thành bầu thay thế đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt mà không ủy quyền hoặc khi Chủ tịch không đủ năng lực làm việc (Điệu 56);
– Bổ sung: “Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định…” và bổ sung thêm nội dung chủ yếu của Biên bản “tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có)” (Điều 60);
– Bổ sung thêm quy định: “Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trinh tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định” (Điều 62);
– Bổ sung thêm đối tượng người có liên quan không được làm giám đốc, tổng giám đốc (bao gồm: con dâu, con rể, anh em bên vợ, chồng…) đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Điều 64);
– Quy định mới điều luật hướng dẫn tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Điều 65);
– Bổ sung thêm các trường hợp hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, cụ thể: “Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo (Điều 67);
– Quy định mới về nghĩa vụ Công ty TNHH Hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ phải thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp (Điều 73);
– Quy định về việc Công ty TNHH Một thành viên có quyền phát hành cổ phẩn khi chuyển đổi thành công ty cổ phần (Điều 74);
– Sửa đổi, bổ sung thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp, cổ đông góp vốn bằng tài sản (Điều 75);
– Bổ sung cách xử lý đối với trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH Một thành viên là cá nhân mất tích hoặc Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc bị Tòa án cấm kinh doanh (Điều 78);
– Quy định trường hợp Công ty TNHH Một thành viên có chủ sở hữu nắm 100% vốn nhà nước thi cơ cấu công ty bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát và trường hợp công ty TNHH Một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức nắm giữ 100% vốn (không phải vốn nhà nước) thì không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. Bổ sung quy định yêu cầu đói với Công ty TNHH Một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu phải luôn có một người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch HĐTV, chủ sở hữu hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (Điều 79);
Quy định ngoài việc Nghị quyết, quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành thì luật mới còn bổ sung trường hợp Nghị quyết Hội đồng thành viên phải được thông qua bởi một số ít người đại diện, nhưng lại đại diện đa số vốn (sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành) (Điều 80);
– Giải thích rõ hơn địa vị pháp lý cùa Chủ tịch công ty đối với trường hợp công ty TNHH Một thành viên là cá nhân. Chủ tịch công ty chính là cá nhân thành lập công ty TNHH Một thành viên (Điều 81);
– Mở rộng mức độ và phạm vi quyền của cổ đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cổ đông bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Giảm yêu cầu điều kiện về tỷ lệ sở hữu cổ phần từ 10% xuống 3% để cổ đông thực hiện quyền quan trọng, như: tiếp cận thông tin về hoạt động công ty, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông… (Điều 112);
– Quy định thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn không tính vào thời hạn 90 ngày theo yêu cầu của Luật, trong trường hợp góp vốn bằng tài sản. Ràng buộc thêm trách nhiệm của các cổ đông khi vi phạm quy định về góp vốn vào công ty cô phần, bảo vệ lợi ích tốt hơn cho chủ nợ và bên thứ 3, hạn chế tình trạng khai khống vốn, không góp vốn đủ so với vốn đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp (Điều 113);
– Bãi bỏ quy định không giới hạn cá nhân, tổ chức được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cũng không giới hạn thời hạn nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Bổ sung quy định cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở đê phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sờ, trừ quyền biểu quyết (Điều 114);
– Quy định giảm bớt yêu cầu về tỷ lệ sở hừu cổ phần cho cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tỷ lệ số cổ phần phổ thông ít trong tổng số cổ phần phổ thông của công ty cổ phần, giảm từ 10% xuống 05%; bãi bỏ điều kiện “phải sở hữu liên tục ít nhất 06 tháng” (Điều 115);
– Quy định rõ trách nhiệm của cố đông trong việc bảo mật các thông tin mà cổ đông có quyền được xem xét, tra cứu, trích lục từ công ty tránh việc cổ đông lạm dụng quyền của mình được luật trao, gây thiệt hại cho công ty và cổ đông khác (Điều 119);
– Bổ sung về điều kiện để công ty cổ phần là công ty đại chúng và công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ nhằm đảm bảo sự tưong thích với Luật Chứng khoán (Điều 128);
– Thay thế tên gọi “Ban kiểm toán nội bộ” bằng “ủy ban kiểm toán” để phù hợp với tên gọi phổ biến hiện nay và thông lệ quốc tế; tránh nhầm lẫn, thúc đẩy mô hình quản trị mới, hiện đại, phổ biến theo thông lệ (Điều 137, 161);
– Bổ sung thêm 03 quyền cho Đại hội đồng cổ đông giúp quản trị công ty cổ phần tốt hơn, theo đó cổ đông phải có quyền tham gia thảo luận và quyết định về những vấn đề như: quyết định kiểm toán độc lập, quyết định thù lao và ngân sách hoạt động cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm. soát…. Góp phần bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích của cổ đông; hạn chế tình trạng cổ đông lớn lạm dụng quyền hạn để chèn ép, chiếm đoạt lợi ích của cổ đông nhỏ (Điều 138);
– Quy định thời điểm lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông góp phần thống nhất cách hiểu đúng và chính xác về thời điểm phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần (Điều 141);
– Sửa đổi thời gian gửi thông báo mời họp đến cổ đông công ty theo hướng gửi thông báo sớm hơn, cụ thể: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn (Điều 143);
– Mở rộng quyền ủy quyền dự họp của cổ đông, nếu như trước đây, cổ đông chỉ được quyền ủy quyền cho 01 người dự họp Đại hội đồng cổ đông thì Luật mới đã cho phép cổ đông được ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp. Không bắt buộc sử dụng mẫu ủy quyền của công ty mà việc ủy quyền chỉ tuân theo pháp luật dân sự (Điều 144);
– Làm rõ thêm quy định về bầu dồn phiếu là một chế định đặc biệt để bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, tách bạch với cơ chế, yêu cầu, điều kiện để thông qua Nghị quyết. Ngoài ra, bổ sung quy định về điều kiện thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đồi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu co phần ưu đãi (Điều 148);
– Sửa đổi quy định trong trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì “cổ đông của công ty có quyền yêu
cầu Tòa án đình chi thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên” (Điều 153);
– Mở rộng người có mối quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị bao gồm: anh chồng, em chồng, chị chồng; đây là những đối tượng có mối quan hệ về lợi ích tương tự như dâu, rể nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2020 lại chưa bao gồm hết các đối tượng này (Điều 155);
– Bãi bỏ bớt các hạn chế về quyền kiêm nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo đó, chỉ Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quản trị được kiêm nhiệm luôn chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc (khoản 2 Điều 156);
– Bổ sung cách xử lý trong trường hợp “Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” (khoản 4 Điều 156);
– Bổ sung trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định thì biền bản này có hiệu lực (Điều 158);
– Bổ sung Cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị là Đại hội đồng cổ đông (Điếu 160);
– Quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn của Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sở hữu 100% vón nhà nước) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước (Điều 162);
– Quy định thù lao của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua (Luật cũ chỉ cần báo cáo) (Điều 163);
– Quy định thêm trách nhiệm của người quản lý công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba (Điều 165);
– Bãi bỏ yêu cầu cổ đông “phải sở hữu cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng” mới được quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc (Điều 166);
– Quy định Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và bỏ quy định Trưởng ban kiểm soát phải làm việc chuyên trách (Điều 168);
– Ban kiểm soát phải đáp ứng điều kiện là được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn,
điều kiện của Ban kiểm soát thông thường, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn (trừ Doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn) không được là người có quan hệ gia đinh của người quản lý doanh nghiệp (Điều 168);
1.3 DNNN sở hữu 100% vốn điều lệ và DNNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng sổ cổ phần
có quyền biểu quyết
Nhằm thể chế hóa đầy đủ quan điểm của Đảng tại Nghị quyết số 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Luật đã sửa đổi quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:
– Doanh nghiệp nhà nước bao gồm 02 loại: (1) doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, và (2) doanh nghiệp mà nhà nước không nắm giữ 100% vốn điều lệ nhưng có sở hữu đến mức chi phối doanh nghiệp đó. Theo đó, doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần, phần vốn góp chi phối là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
– Mở rộng phạm vi đối tượng người có liên quan không được làm thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (bao gồm: con rể, con dâu, anh em bên chồng) (Điều 93, 101);
– Bổ sung quy định công khai hóa thông tin của doanh nghiệp (Điều 73);
– Sửa đổi quy định về cổ phần ưu đãi biểu quyết do Nhà nước nắm giữ theo hướng không giới hạn về thời gian và mức độ biểu quyết ưu đãi (Điều 114).
– Thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH Một thành viên là doanh nghiệp nhà nước không còn bắt buộc phải làm việc theo chế độ chuyên trách (Điều 91).
– Sửa đổi tiêu chuẩn và điều kiện của ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc (Điều 103).
1.4. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Luật bổ sung quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần (thay vì chỉ được chuyển đổi thành công ty TNHH như quy định hiện hành).
1.5. Điều khoản thi hành và áp dụng chuyển tiếp
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Ngoài ra, Luật cũng thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật
Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điếu 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
2. Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp năm 2020
Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thì Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty họp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
3. Đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp năm 2020
Theo Điều 2 Luật Doanh nghiệp năm 2020 áp dụng đối với đối tượng là doanh nghiệp và cơ quan, tồ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng áp dụng Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm cả doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể; hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty luật Minh Khuê