1. Phân tích quy định trong hợp đồng bán hàng đa cấp của một số công ty

Trong những năm qua hoạt động kinh doanh đa cấp, bán hàng đa cấp hoạt động mạnh mẽ và tràn lan trên thị trường dẫn đến sự khó phân biệt thật giả cho người dùng. Luật LVN Group phân tích một số vấn đề liên quan đến hợp đồng trong mua bán hàng đa cấp để Khách hàng tham khảo.

Phân tích quy định trong hợp đồng bán hàng đa cấp của một số công ty

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Phân tích các quy định liên quan đến nghĩa tính vô hiệu của hợp đồng kinh doanh bán hàng đa cấp:

1. Bên B có bị ép buộc hay lừa dối trong tại thời điểm giao kết hợp đồng hay không?

2. Vào thời điểm giao kết hợp đồng bên B đã tròn 18 tuổi hay chưa (nếu sinh từ tháng 10 trở lên là chưa tròn 18 tuổi)?

Thứ nhất, tại ĐIỀU 1 hợp đồng quy định: bên tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp là công dân từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp bên B tham gia giao kết chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để tham gia thực hiện ký kết hợp đồng (Điều 122 Bộ luật dân sự về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự) khi chưa tròn 18 tuổi theo quy định của pháp luật dân sự về tuổi tham gia các giao dịch dân sự mà không có tài sản riêng hoặc không có người giám hộ thì hợp đồng được kí kết giữa các bên sẽ vô hiệu.

Thứ hai, hợp đồng bán hành đa cấp trên bị “vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội” được quy định trong Điều 127 BLDS: Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện hành vi nhất định. Trong hợp đồng trên ta có thể nhận thấy công ty TM đã vi phạm pháp luật quy định không được phép thực hiện như công ty vẫn cố ý thực hiện. cụ thể: bên A có những hành vi bị cấm bán hành đa cấp được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP:

– Từ đơn đơn đặt hàng và bản hợp đồng ta có thể thấy được thực hiện cùng một ngày. Như vậy, để tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp thì bên B phải mua một máy OZONE với đơn giá là 7.000.000 đồng. Như vậy, đã vi phạm điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 42/2014NĐ-CP: “…b) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;….”

– Tại ĐIỀU IV trong hợp đồng bán hàng đa cấp: Quy định về việc mua lại hàng hóa khi chấm dứt hợp đồng. người tiêu dùng trực tiếp( mua hàng tại công ty hoặc mua qua CVKD), Công ty thực hiện chế độ trả hàng hoặc đổi hàng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày mua hàng. Quy định này đã vi phạm quy đinh của pháp luật cụ thể là Nghị định 40/2018/NĐ-CP “ “Không cam kết cho người tham gia trả lại hàng hoá và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 47 Nghị định này. Cản trở người tham gia trả lại hàng hoá phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp…”(Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP). Cụ thể, công ty đã đánh lừa bên tham gia bằng cách tự tổ chức ra chương trình khuyến mại “long phụng hòa ca” để làm cơ sở tham gia hoạt động không trả hàng, đây là quy định mà TM tự đặt ra buộc khách hàng vi phạm Nghị định của Chính phủ. trong hợp đồng kí với TM có điều khoản “Mọi hàng hóa mua trong thời gian khuyến mại hoặc các chương trình mang tính kích cầu sẽ không được đổi trả…”, và TM lợi dụng điều này để từ chối hoàn lại tiền cho những người hủy hợp đồng với lí do: Hợp đồng được kí trong thời điểm diễn ra chương trình khuyến mại LPHC.

Tại khoản 6 điều 47 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có nội dung: Doanh nghiệp kinh doanh đa cấp chỉ không phải mua lại một số sản phẩm đã bán cho khách hàng gồm “hàng hoá khi trả lại đã hết hạn sử dụng, hàng hoá theo mùa hoặc hàng hoá dùng để khuyến mại”.

Như vậy, công ty đã có hành vi cố tình vi phạm những quy định của pháp luật => trường hợp này toàn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu.

Thứ ba, căn cứ vào Điều 132 BLDS 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối. tức là có hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự đã được xác lập

Theo như tìm hiều của thì công ty TM đã có hành vi đánh vào tâm lý muốn kiếm được nhiều tiền của người dân đặc biệt là những người hiểu biết ít về pháp luật và hình thức bán hàng đa cấp, học sinh, sinh viên là những đối tượng mong muốn kiếm được một công việc có thêm thu nhập, nhận thức chưa đầy đủ, cuộc sống gặp khó khăn về kinh tế, tài chính với ước mơ, nguyện vọng được làm giàu. Đồng thời khi muốn tham gia để trờ thành chuyên viên bán hàng của công ty thì người tham gia bắt buộc phải mua sản phẩm của công ty (sản phẩm máy lọc nước OZONE với giá là 7 triệu đồng) người tham gia không có đủ số tiền thì lập tức được hướng dẫn mang theo “thẻ sinh viên, chứng minh thư, học bạ” và một số giấy tời khác tới công ty và sẽ có người trực tiếp dẫn đi cầm cố. Số tiền có được đó dùng để mua hàng và cũng đồng nghĩa với việc hai bên giao kết hợp đồng. Đồng thời cùng việc ký kết hợp đồng bán hàng đa cấp, phía Công ty TM sẽ giới thiệu với khách hàng một chương trình khuyến mãi cực khủng mang tên “Long Phụng Hoà Ca”. Quyền lợi khách hàng được hứa hẹn khi tham dự chương trình này vô cùng hấp dẫn. Chỉ cần đưa được 6 người nữa tham gia chường trình khuyến mãi, CVKD sẽ được thưởng 500 nghìn đồng. Con số này luỹ tiến dần lên, đến khi có đủ 18 người tham gia sau thời điểm CVKD đã ký hợp đồng thì CVKD được thưởng tới 12 triệu đồng. Cũng từ chương trình “Long phụng hòa ca” của công ty này có dấu hiệu của hành vi Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 8 điều 7 Nghị định trên.

Mặt khác, ta thấy hành vi trên còn vi phạm quy định của pháp luật về hình sự. Cụ thể là có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản được được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Công ty TM đã có những thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của bên tham gia bán hàng đa cấp.

Như vậy, bên B tham gia bán hàng đa cấp tại công ty này có quyền hủy hợp đồng từ những thông tin thiếu chính xác, lập lờ giữa những khoản lợi mà người tham gia được nhận. Đồng thời hợp đồng sẽ bị vô hiệu vi đã vi phạm quy định của pháp luật.

Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu khi giao dịch đó có các điều kiện làm vô hiệu như đã nêu trên. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group

————————————————-

THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

2. Dịch vụ tư vấn cơ cấu lại doanh nghiệp;

3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội;
4. Tư vấn xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp;
5. Luật sư tư vấn vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại;
6. Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp.

2. Dịch vụ tư vấn xin cấp giấy phép bán hàng đa cấp

Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Cạnh tranh. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức bán hàng đa cấp sau khi được cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 42/2014 ngày 14/05/2014 của Chính phủ về Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Dịch vụ tư vấn xin cấp giấy phép bán hàng đa cấp

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

2. Hồ sơ gồm có:

2.1. Hồ sơ cấp mới:

* Đơn đề nghị (theo mẫu).

* Bản sao công chứng Giấy chứng nhân Đăng ký kinh doanh.

* Văn bản xác nhân của Ngân hàng về số tiền ký quỹ (5% vốn điều lệ, nhưng không thấp hơn 1 tỷ đồng)

* Bản sao Công chứng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá kinh doanh có điều kiện.

* Danh sách và lý lịch những người đứng đầu doanh nghiệp có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn. Đối với người nước ngoài, phải có xác nhận của Đại sứ quán hoặc cơ quan lãnh sự tại Việt Nam của nước ngoài có mang quốc tịch.

* Chương trình bán hàng có các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 110/2005/NĐ-CP.

* Chương trình đào tạo người tham gia có các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 110/2005/NĐ-CP.

2.2. Hồ sơ cấp bổ sung:

* Đơn đề nghị (theo mẫu);

* Bản chính Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đã được cấp;

* Các tài liệu liên quan đến những nội dung thay đổi của chương trình bán hàng.

2.3. Hồ sơ cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp trong trường hợp bị mất:

Sau thời hạn tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày khai báo với cơ quan Công an, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan đã cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.

* Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;

* Xác nhận của cơ quan Công an về việc doanh nghiệp đã khai báo mất Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.

2.4. Hồ sơ cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp trong trường hợp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp bị rách, nát.

* Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp (theo mẫu);

* Bản chính Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp bị, rách, nát.

2.5. Trường hợp bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng:

Cơ quan cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp không xem xét hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đối với trường hợp Doanh nghiệp đã bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc quyết định tước quyền sử dụng.

Việc cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho Doanh nghiệp đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.

3. Thời gian giải quyết:

+ Đối với hồ sơ cấp mới và cấp bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

+ Đối với hồ sơ cấp lại là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ

3. Điều kiện, thủ tục thành lập công ty đa cấp

Em chào công ty Luật LVN Group, Anh/chị cho em hỏi công ty em đang muốn thành lập công ty kinh doanh đa cấp. Anh/chị cho em hỏi trình tự thủ tục thành lập công ty.

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:

Điều kiện về vốn

Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên.

Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và Nhà nước trong một số trường hợp được pháp luật quy định.

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mở tài khoản ký quỹ. Và ký quỹ với ngân hàng một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng.

Việc ký quỹ sẽ được xác nhận bằng văn bản.

Ngoài ra còn một số điều kiện khác như:

Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; quy tắc hoạt động; kế hoạch trả thưởng; chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp; trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp phải được vận hành trên máy chủ đặt tại Việt Nam. Bao gồm các thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp như sau: Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp; thông tin về hợp đồng bán hàng đa cấp; thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán hàng đa cấp;… (Điều 44 nghị định 40/2018/NĐ-CP)

Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bán hàng đa cấp phải có những nội dung cơ bản sau: Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp; thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức kinh doanh bán hàng đa cấp; thông tin về doanh nghiệp kinh doanh bán hàng đa cấp;… (Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP)

Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

Người tham gia bán hàng đa cấp phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Trình tự thủ tục thành lập công ty bán hàng đa cấp:

Bước 1: Tiến hành đăng ký kinh doanh:

– Soạn thảo hồ sơ và nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh.

– Phòng đăng ký tiến nhận và xử lý hồ sơ.

– Tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người nộp hồ sơ.

Hồ sơ thành lập công ty:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Điều lệ công ty thành lập;

– Danh sách thành viên (công ty TNHH, công ty Hợp danh);

– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (công ty Cổ phần);

– Giấy tờ chứng thực thông tin của các thành viên công ty như:
+ Chứng minh thư nhân dân,
+ Hộ chiếu hoặc Thẻ căn cước công dân.

Bước 2: Lập hồ sơ xin giấy phép tổ chức bán hàng đa cấp:

– Đơn đề nghị cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Văn bản xác nhận về số tiền ký quỹ của ngân hàng;

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

– Giấy tờ chứng thực thông tin của người đại diện công ty: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước hoặc Hộ chiếu;

– Chương trình bán hàng, gồm: cách thức trả thưởng, hợp đầu mẫu mà doanh nghiệp ký với người tham gia và mọi thỏa thuận khác về quyền và nghĩa vụ của người tham gia, thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, chứng chỉ chất lượng, giá cả, công dụng, cách thức sử dụng…

– Chương trình đào tạo người tham gia: thời gian, trình tự thủ tục cấp chứng chỉ đào tạo, thời gian và nội dung bồi dưỡng định kỳ cho người tham gia bán hàng.

Như vậy, để thành lập công ty bán hàng đa cấp đầu tiên phải thành lập công ty, sau đó xin giấy thép bán hàng đa cấp.

4. Các hành vi bị cấm của doanh nghiệp trong bán hàng đa cấp

Trả lời

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP

Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

  1. Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
  2. Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
  3. Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
  4. Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
  5. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
  6. Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
  7. Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
  8. Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
  9. Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
  10. Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;
  11. Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
  12. Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
  13. Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

5. Các hành vi bị cấm của người tham gia bán hàng đa cấp

Trả lời:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:

Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

  1. Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
  2. Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
  3. Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
  4. Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
  5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
  6. Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

PHÒNG DỊCH VỤ GIẤY PHÉP- CÔNG TY LUẬT LVN GROUP