Trong các yếu tố cấu thành năng lực áp dụng biện pháp tự vệ trong tự vệ thương mại quốc tế thì yếu tố “Bộ máy tổ chức” là không thể thiếu. cụ thể chúng ta đi tìm hiểu theo những ý chính sau:

1. Cơ sở pháp lý

Thứ nhất, có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về tự vệ thương mại quốc tế.

Theo tài liệu giải thích về Điều XIX Hiệp định GATT 1994, ở mục 797 khi nhắc đến phán quyết của Uỷ ban phúc thẩm trong vụ kiện Argentina – Footwear nêu rõ biện pháp tự vệ theo qui định tại Điều XIX có đặc trưng là tính khẩn cấp, được áp dụng chỉ duy nhất trong trường hợp mà do kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ theo Hiệp định GATT 1994, một thành viên nhận thấy quốc gia mình rơi vào những hoàn cảnh mà “không lường trước được” hoặc “ngoài dự đoán” khi đặt ra/đàm phán và ký kết cam kết liên quan.

Theo Yong Shik Lee, Safeguard Measures in world trade, The Legal Analysis, Third Edition (2014) (Các biện pháp tự vệ trong thương mại thế giới: Phân tích pháp lý. Tái bản lần 3 (2014)) xác định, thuật ngữ “biện pháp tự vệ” được sử dụng để đề cập đến hạn chế nhập khẩu, được áp dụng như là một biện pháp tạm thời khi có sự gia tăng nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa của sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp.

Theo Yong Shik Lee, tự vệ còn có thể hiểu rộng hơn, gồm những trường hợp các bên “dị ngược lại” với những cam kết của mình và hạn chế nhập khẩu, không tính đến việc có hay không hành vi thương mại không lành mạnh: Điều XIX, XII, XVIII Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Tự vệ (Hiệp định SG), Hiệp định nông nghiệp (AOA), Điều XII Hiệp định GATS.

Tuy nhiên để có thể hiểu và sử dụng các khái niệm này trong thực tế, và phù hợp với quan niệm cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế, trong phạm vi nghiên cứu này, biện pháp tự vệ được sử dụng sẽ là: “Biện pháp tự vệ là một trong ba bộ phận cẩu thành của biện pháp phòng vệ thương mại. Biện pháp tự vệ là công cụ bảo vệ, hỗ trợ ngành sản xuất hàng hoả tương tự, hoặc cạnh tranh trực tiếp của nước nhập khẩu trong trường hợp khẩn cẩp nhằm hạn chế những thiệt hại nghiêm trọng do tình trạng gia tăng của hàng hoá nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra”.

Thứ hai, về các yếu tố cấu thành năng lực áp dụng biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế bao gồm những yếu tố sau:

– Cơ sở pháp lý về tự vệ thương mại;

– Bộ máy tổ chức;

– Yếu tổ năng lực con người trong áp dụng biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tể;

– Cơ sở vật chất kĩ thuật;

– Tài chính;

– Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về tự vệ thương mại với các tổ chức và doanh nghiệp.

Thứ ba, khi đi vào cụ thể hơn về yếu tố cơ quan tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ là Bộ Công Thương, trong đó Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức trực thuộc, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực này.

Cục Phòng vệ thương mại được qui định cụ thể tại Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

2. Vị trí và chức năng cục Phòng vệ thương mại

Theo điều 1 Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, vị trí và chức năng cục Phòng vệ thương mại như sau:

– Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

– Cục Phòng vệ thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.

– Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: Trade Remedies Authority of Viet Nam.

– Tên viết tắt: TRAV.

– Trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại

Cơ sở pháp lý: Điều 2 Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

– Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tể chức của Cục Phòng vệ thương mại được qui định cụ thể tại Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Cụ thể như sau:

– Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, cơ chế, chính sách về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.

– Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, cơ chế, chính sách về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

– Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ theo qui định của pháp luật.

– Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.

– Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.

– Tham gia góp ý đối với các nội dung công việc liên quan đến lĩnh vực phòng vệ thương mại do các đom vị trong và ngoài Cục đề nghị.

– Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ.

– Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường họp cần thiết theo yêu cầu của công việc theo qui định của pháp luật.

– Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.

– Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân liên quan tới công tác chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.

– Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hội/hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo qui định của pháp luật.

– Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo qui định của pháp luật về áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.

– Tổ chức thanh tra chuyên ngành, kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật liên quan đến hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.

4. Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

Theo khoản 4 điều 2 Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được thể hiện như sau:

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam;

– Thụ lý hồ sơ, tổ chức điều tra việc nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam để đề xuất áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo qui định của pháp luật;

– Báo cáo kết quả điều tra vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam;

– Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ tạm thời theo qui định của pháp luật;

– Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ chính thức theo qui định của pháp luật;

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, theo dõi và rà soát việc chấp hành các quyết định áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.

5. Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam

Cơ sở pháp lý: khoản 5 điều 2 Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Theo đó, quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam bao gồm:

– Cảnh báo sớm các vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam;

– Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng liên quan trong việc xử lý các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước ngoài đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam;

– Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thưởng mại và các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực phòng vệ thương mại tại WTO, các Hiệp định thương mại và các tổ chức quốc tế khác;

– Đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành xử lý vấn đề nền kinh tế thị trường với các quốc gia, vùng lãnh thổ có liên quan;

– Chủ trì và/hoặc tham gia thảo luận, đàm phán vấn đề phòng vệ thương mại trong các điều ước quốc tế về thương mại, các Uỷ ban hỗn hợp giữa Việt Nam với các đối tác và các diễn đàn quốc tế khác theo phân công của Lãnh đạo Bộ Công Thương.

Trân trọng!