Luật sư tư vấn:
1. Nhà thầu là gì?
Căn cứ quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013 quy định nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thờ độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng đã ký với nhà thầu chính, nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phút thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. Con nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch người nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
2. Các quy định về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu
Căn cứ quy định tại Nghị định số 122/2021/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu thầu lựa chọn nhà thầu.
– Đối với việc vi phạm về kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì sẽ bị:
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi cụ thể sau đây: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung hoặc không đầy đủ căn cứ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán khi đã đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán đó.
+ Đối với hành vi áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng không phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa được phê duyệt chưa trường hợp chỉ định thầu đối với các gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư và thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; Phân chia dự án, dự toán thành các gói thầu không đắp ứng yêu cầu về tính chất kĩ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu hoặc để tránh áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
– Vi phạm về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì sẽ bị:
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau: Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định; Không tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trước khi phê duyệt.
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mới quan tâm hồ sơ mời sơ tuyển hồ sơ mời thầu hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền; Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình đẳng; Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô tính chất kĩ thuật của gói thầu; Yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương giấy phép bán hàng đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã ký duyệt; Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Các hành vi vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi cụ thể sau đây: Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu; Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không gửi thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kĩ thuật hoặc thông báo không nêu rõ hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; Không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng; Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu không đúng thời gian quy định.
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi sau: Không thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu khi việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đáp ứng thời gian quy định; Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu; Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu tham gia dự thầu; Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung, không chính xác không đúng thẩm quyền.
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ; Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt; Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn, đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với các hành vi sau: Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn, đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu; Không tiến hành làm rõ yêu cầu, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu; Cho các nhà thầu làm rõ bổ sung nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đúng quy định làm thay đổi bản chất của hồ sơ dự thầu, hồ sơ Đề xuất dẫn đến làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.
– Vi phạm về thương thảo hợp đồng và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng:
+ Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không đảm bảo nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không gửi thông báo lúc kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu; Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cụ thể như sau: Không yêu cầu nhà thầu chúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định; Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau: Ký hợp đồng trước khi về duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
+ Và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc yêu cầu nhà thầu chúng thầu lục bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm.
– Nếu có hành vi vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi: Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mới; Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt; Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp và đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
– Đồng thời, sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các điều cấm trong luật đấu thầu mà không phải là tội phạm: Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động; thông thầu; gian lận trong đấu thầu; cản trở hoạt động đấu thầu; vi phạm quy định của pháp luật để đảm bảo công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu; chuyển nhượng thầu trái phép.
– Ngoài ra, còn các quy định về việc xử phạt vi phạm khác vì đấu thầu. Cụ thể, bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi: Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu không đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; Không tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu; Không báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo định kỳ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng thời hạn thông tin hồ sơ, tài liệu về công tác đấu thầu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi: Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu nhưng không có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Cá nhân tham gia tổ chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định các nội dung trong đấu thầu nhưng không có bản cam kết theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Không tổ chức đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định. Các hành vi tổ chức, đào tạo đấu thầu cơ bản không đảm bảo nội dung chương trình và thời lượng đào tạo theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Và khai thác sử dụng các thông tin về đấu thầu và các tài liệu kèm theo hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dưới bất kỳ hình thức và phương tiện nào khi chưa được sự cho phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục cơ sở dữ liệu mở theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt khi không thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: không thực hiện lập, thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán chi đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán. Như vậy, trong trường hợp của bạn có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trên đây là tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý cần được hỗ trợ thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!