1. Khái niệm công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp. Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam không đưa ra định nghĩa cụ thể về công ty cổ phần mà chỉ quy định những dấu hiệu để nhận diện loại hình doanh nghiệp này tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 đó là:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân trong đó giới hạn tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đal

– Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cần có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông; cổ phần theo quy định của Điều lệ công ty hạn chế về chuyển nhượng nhưng phải được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng).

– Công ty cổ phần có quyền pháp hành chứng khoán.

 

2. Đặc điểm công ty cổ phần

Công ty cổ phần có số lượng cổ đông rất lớn

Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì không giới hạn số lượng tối đa cổ đông trong công ty cổ phần chỉ giới hạn số lượng tối thiểu là 03 cổ đông. Trước đây theo quy định tại Luật công ty 1990 tại Điều 30 thì quy định số lượng tối thiểu là 7 cổ đông, các Luật doanh nghiệp cũ năm 1999, 2005, 2014 cho đến Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định giới hạn số lượng cổ đông tối thiểu là 03. Quy định này được đánh giá có ý nghĩa về mặt thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thành lập công ty khi chỉ cần tập trung 03 nhà đầu tư có đủ khả năng, đủ tiềm lực kinh tế là đã có thể thành lập công ty cổ phần. Cùng với đó, với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, số lượng cổ đông trong công ty luôn biến đổi, quy định này cũng sẽ giúp hạn chế nguy cơ công ty phải chấm dứt hoạt động khi không đủ số lượng cổ đông thiểu số, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư.

Cấu trúc vốn đặc biệt

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mênh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Các cổ đông góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần. Một cổ đông có thể mua nhiều cổ phần, pháp luật không hạn chế số lượng cổ phần mà một cổ đông có thể nắm giữ. Tuy nhiên, các cổ đông có thể thỏa thuận ghi nhận vấn đề này tại Điều lệ của công ty để tránh việc cổ đông lớn dần thâu tóm công ty.

Cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn khác biệt các doanh nghiệp khác ở chỗ được phép phát hành chứng khoán để huy động vốn. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn nhất trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Cơ chế huy động vốn linh hoạt của công ty đã tạo điều kiện cho các cá nhân có số vốn nhỏ cũng có thể sở hữu cổ phần trong công ty và được hưởng lợi nhuận khi công ty làm ăn có hiệu quả đồng thời cũng giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro bằng cách cùng một lúc đầu tư vào nhiều công ty khác nhau. Với khả năng huy động vốn lớn trong công chúng, công ty cổ phần cũng đem lại rủi ro cao cho các nhà đầu tư. Do vậy, công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh bởi khung pháp lý khắt khe hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông

Chế độ chịu trách nhiệm đối với công ty cổ phần là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số cổ phần mà mình sở hữu. Nghĩa vụ trả nợ của công ty chấm dứt khi công ty đã dùng toàn bộ tài sản để trả nợ. Các cổ đông không có nghĩa vụ dùng tài sản riêng của mình để thanh toán các khoản nợ chưa trả của công ty. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn trong công ty cổ phần giúp các nhà đầu tư hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

 

3. Quản trị công ty cổ phần

3.1. Quản trị công ty cổ phần là gì?

Theo Sir Cadbury tại Diễn đàn Toàn cầu về quản trị công ty thì: “Quản trị công ty liên quan đến việc giữ cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội giữa các mục tiêu các nhân và cộng đồng. Khuôn khổ quản trị công ty được thiết lập nhằm khuyến khích việc sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực và đồng thời yêu cầu trách nhiệm dẫn đường cho các nguồn lực này. Mục tiêu của quản trị công ty là làm cho quyền lợi của các cá nhân, công ty và xã hội phù hợp trở nên gần gũi với nhau nhất”.

James Wolfenson, cựu chủ tịch WB đưa ra khái niệm: “Quản trị công ty đề cập đến việc tăng cường tính công bằng, minh bạch và chịu trách nhiệm trong công ty”.

OECD đưa ra định nghĩa: “Quản trị công ty là cơ cấu các mối quan hệ và trách nhiệm tương ứng giữa một nhóm chủ chốt bao gồm các cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị và các cán bộ điều hành được hình thành nhằm mục đích tăng cường khả năng cạnh tranh cần thiết và đạt được mục tiêu chính của công ty”.

Ba định nghĩa trên đã cung cấp những cách nhìn khác nhau về quản trị công ty song tổng hợp cả ba định nghĩa này tạo nên một cái nhìn tổng thể về quản trị công ty, đó là mối quan hệ của các nhóm lợi ích là cổ đông, thành viên hội đồng quản trị và cán bộ điều hành. Các nhóm này phải vận hành một cách có trách nhiệm với nguồn lực của công ty, đảm bảo nguyên tắc chính là minh bạch, công bằng, chịu trách nhiệm và đảm bảo cân bằng lợi ích của cá nhân, công ty và xã hội.

Tại Việt Nam có thể thấy trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về doanh nghiệp không đưa ra định nghĩa về quản trị công ty. Tuy nhiên khi nói về quản trị công ty cổ phần thì chúng ta sẽ hiểu đó là hệ thống cơ chế mà theo đó công ty cổ phần được quản lý thông qua việc tổ chức điều hành nội bộ công ty, trong đó các quyền và nghĩa vụ của cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và người lao động được phân định rõ ràng.

 

3.2. Pháp luật về quản trị công ty cổ phần

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được thiết kế theo một trong hai mô hình đó là:

Mô hình 1: Mô hình (phải) có Ban kiểm soát

Công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên thì phải có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu  dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc có Ban kiểm soát.

Mô hình 2: Mô hình không có (không bắt buộc) có Ban kiểm soát

Công ty cổ phần tổ chức cơ cấu quản lý nội bộ gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giảm đốc. Công ty cổ phần lựa chọn mô hình quản lý nội bộ này cần đảm bảo ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

Theo đó, có thể thấy theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì công ty cổ phần có thể lựa chọn mô hình tổ chức quản trị nội bộ theo một trong hai mô hình nêu trên phù hợp với tính chất cũng như số lượng cổ đông của công ty. Theo quy định này, rõ ràng mô hình không có Ban kiểm soát đơn giản hơn mô hình (phải) có Ban kiểm soát, tuy nhiên mô hình không bắt buộc có Ban kiểm soát chỉ có thể áp dụng cho những doanh nghiệp nhỏ, có số lượng cổ đông ít. Ở mô hình 1, việc tổ chức quản lý công ty có sự phân công, phân nhiệm và chế ngự lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát. Đây là mô hình quản lý phù hợp và hiệu quả đối với công ty cổ phần đại chúng, tức là có sự tham gia đông đảo của các cổ đông khác nhau. Có lẽ xuất phát từ cách nhìn nhận đó mà Luật doanh nghiệp 2020 quy định đối với những công ty cổ phần có từ 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Việc xác định công ty cổ phần có bắt buộc phải có Ban kiểm soát hay không phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) số lượng cổ đông (trên 11 cổ đông); (ii) yếu tố sở hữu cổ phần của cổ đông tổ chức (cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty). Công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức thì việc quản lý sẽ phức tạp hơn so với việc chỉ có cổ đông là cá nhân, thêm vào đó, việc cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty là một số lượng lớn do đó cần có quy chế kiểm soát hợp lý để cân bằng quyền lợi của các cổ đông, đảm bảo cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả.  Như vậy, có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần ngày càng được pháp luật ghi nhận thiết lập chặt chẽ hơn.

So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là một hình thức công ty hoàn thiện hơn cả về mặt vốn và tổ chức. Các thiết chế trong công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban giám đốc, Ban kiểm soát và các chức danh quản lý khác. Mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thể hiện trong cơ chế hình thành các cơ quan đó, trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và trong cơ chế chịu trách nhiệm của các cơ quan.

Vai trò quản trị công ty cổ phần tốt

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn, nhờ đó tập trung và tích tụ được vốn từ nhà đầu tư với quy mô không hạn chế cả về số lượng và phạm vi. Vì vậy nó có khả năng mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh một cách nhanh chóng và không giới hạn. Quản trị công ty tốt có tác động tích cực nhiều mặt đối với sự phát triển của công ty và nền kinh tế nói chung.

Đối với công ty:

Quản trị công ty tốt là một trong những nhân tố cơ bản xây dựng, củng cố và duy  trì lòng tin của các nhà đầu tư vào thị trường, vào giá trị tài sản của họ. Do đó, quản trị công ty tốt sẽ giúp công ty tiếp cận được với các nguồn vốn từ bên ngoài một cách thuận lợi hơn với chi phí thấp hơn, giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất. Quản trị công ty tốt sẽ làm tăng cầu về đầu tư cổ phiếu, qua đó tăng trị giá của công ty. Quản trị công ty tốt sẽ cải thiện được hiệu quả hoạt động của công ty và từ đó sẽ quản lý tốt hơn, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của công ty.

Đối với nền kinh tế

Sự tăng trưởng của bộ phận công ty cổ phần góp phần duy trì ổn định và phát triển cho nền kinh tế.Quản trị công ty tốt sẽ giảm được rủi ro khủng hoảng tài chính. Điều này sẽ giúp nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Bài viết có tham khảo các Luận văn, Luận án với mục đích phổ biến pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Mọi vướng mắc pháp lý cần tham vấn ý kiến Luật sư của LVN Group bạn đọc vui lòng liên hệ tới Hotline 1900.0191 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!