A. Các qui định chung:

Người lao động nào được tham gia bảo hiểm thất nghiệp ?

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam, đang có các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động:

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng dù có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên.

.Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

Quyền & trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp

– Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Sổ Bảo hiểm xã hội.

– Được nhận lại Sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

– Được uỷ quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp h»ng tháng.

– Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chứcBảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng.

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.

– Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.

– Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được cơ quan lao động giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định như trên được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký về việc thất nghiệp.
 

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

B. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định như trên.
 

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp 
Để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Người lao động phải liên hệ và gửi hồ sơ đến Phòng LĐTBXH quận/huyện. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm:
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu)
– Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 20 mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
 

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Gồm : trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ giới thiệu tìm việc làm và bảo hiểm y tế :
 

1. Trợ cấp thất nghiệp 
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Ví dụ: lương trước khi thất nghiệp là 4 triệu đồng/tháng. Sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức là 2,4 triệu đồng/tháng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Cụ thể như sau:
– 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

– 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

– 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 140 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

– 12 tháng, nếu có từ đủ 140 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
 

2. Hỗ trợ học nghề 
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
 

3. Hỗ trợ tìm việc làm

Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
 

Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định.
 

4. Bảo hiểm y tế

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

C. Quĩ, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
 

Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp : 
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp được chi trả dựa vào Quĩ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, nguồn hình thành quĩ này là từ việc đóng phí của người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Cụ thể:

– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định như trên (1%) và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định trên (1%) để đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm:

1. Tờ khai cá nhân của người lao động (theo mẫu)

2. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập (theo mẫu).

Qui định trên thi hành kể từ ngày 1-1-2009.  

CÔNG TY LUẬT LVN GROUP biên tập