1. Quy định mới nhất về lưu trữ hồ sơ hải quan ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hải quan trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
1.1 Căn cứ thực hiện hoạt động lưu giữ hồ sơ hải quan
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015, Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Theo đó, hồ sơ hải quan cũng là một loại chứng từ kế toán và phải tuân thủ việc lưu trữ theo quy định trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Kế toán 2015:
“Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.”
1.2 Hồ sơ hải quan mà người khai hải quan cần lưu giữ gồm những giấy tờ gì ?
=> Hồ sơ hải quan người khai hải quan phải lưu giữ gồm: (Điều 16a Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 38/2015/TT-BTC)
– Tờ khai hải quan
– Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép
– Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành
– Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành
– Hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.
– Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu
– Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư
– Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
– Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác, có giá trị tương đương;
– Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
– Bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
– Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có)
– Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC
– Sổ, chứng từ kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng hóa;
– Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo quyết toán; định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
– Hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
– Hồ sơ khác liên quan đến việc miễn thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu….
– Văn bản thông báo kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có)
– Hồ sơ liên quan đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định.
Và các loại chứng từ khác.
1.3 Phương thức lưu giữ hồ sơ hải quan
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC (bổ sung khoản 2 Điều 16a Thông tư 38/2015/TT-BTC), việc lưu giữ hồ sơ được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
– Lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.
– Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện tử.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
2. Thủ tục hải quan điện tử bắt đầu thực hiện như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.0191
Việc thực hiện thí điểm TTHQĐT cho phép DN được hưởng sự ưu tiên về thủ tục và được cơ quan hải quan hỗ trợ trong quá trình khai báo cũng như làm thủ tục. Số lượng giấy tờ phải nộp/xuất trình giảm hẳn so với thủ tục hải quan truyền thống. Thời gian thông quan trung bình được rút ngắn, chi phí thông quan hàng hóa giảm. Đặc biệt đối với hàng kinh doanh xuất khẩu, TTHQĐT còn cho phép DN và cơ quan hải quan có thể kiểm soát toàn bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thủ tục hải quan của nhân viên cấp dưới. Thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán, chuẩn hóa cả từ phía DN và HQ. Thời gian thông quan được rút ngắn tối đa, giúp tránh lãng phí thời gian cho DN.
Bằng nỗ lực và quyết tâm cao, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, sau 3 năm triển khai thí điểm tại 2 chi cục đầu tiên có nhiều hàng hóa ra vào là chi cục Hải quan điện tử tại Hải Phòng và TP HCM. năm 2009, ngành hải quan tiếp tục triển khai mở rộng thí điểm TTHQĐT sang các chi cục khác. Tính đến hết tháng 8/2010, TTHQĐT đã được triển khai mở rộng tại 12 cục ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó, có ba cục đã triển khai tại 100% số chi cục là Bình Dương, Lạng Sơn và Quảng Ngãi. Đã có hơn 1.100 DN tham gia TTHQĐT, lượng tờ khai đạt khoảng 73.000 bộ, với tổng giá trị kim ngạch XNK gần 14 tỷ USD… Thời gian thông quan giảm rõ rệt so với cách làm truyền thống… Cụ thể, thời gian thông quan điện tử đối với hàng luồng Xanh chỉ còn vài phút, luồng Vàng từ 10 đến 20 phút và luồng Đỏ tối đa khoảng 60 phút.
Cải thiện hình ảnh Sau khi ban hành Quy tắc ứng xử, ngành Hải quan đang tập trung xây dựng Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, để toàn thể CBCC quán triệt và thực hiện. Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Ngọc Túc thì đây là biện pháp mạnh nhằm cải thiện bằng được hình ảnh người CBCC Hải quan trong mắt DN và cộng đồng. đồng thời cũng là điều kiện để hiện thực hóa các mục tiêu cải cách, hiện đại hóa. Cũng theo ông Túc, ngành Hải quan muốn phát triển và làm tốt công tác hiện đại hóa rất cần có đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu vững vàng, có khả năng sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại. Do vậy, trong thời gian tới, ngành Hải quan sẽ tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, trong đó ưu tiên quy hoạch bổ nhiệm CBCC có khả năng và sẵn sàng thực hiện tiếp cận với quy trình nghiệp vụ hiện đại. |
3. Tờ khai hải quan chung 1 hợp đồng 1 vận đơn xuất 2 hóa đơn đúng không ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ “Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan” thì:
“7. Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan”.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cũng quy định như sau:
“c) Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống”.
Như vậy, trường hợp của bạn đọc là 1 hợp đồng, 1 vận đơn nhưng được tách ra 2 hóa đơn được khai chung 1 tờ khai.
4. Khai bổ sung hồ sơ hải quan thực hiện như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
– Các trường hợp khai bổ sung:
+ Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
+ Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
+ Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
– Nội dung khai bổ sung bao gồm:
+ Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Cụ thể:
* Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:
Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
1 |
Tờ khai nhập khẩu |
1.1 |
Mã loại hình |
1.2 |
Mã phân loại hàng hóa |
1.3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
1.4 |
Cơ quan Hải quan |
1.5 |
Mã người nhập khẩu |
1.6 |
Mã đại lý hải quan |
2 |
Tờ khai xuất khẩu |
2.1 |
Mã loại hình |
2.2 |
Mã phân loại hàng hóa |
2.3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
2.4 |
Cơ quan Hải quan |
2.5 |
Mã người xuất khẩu |
2.6 |
Mã đại lý hải quan |
Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung: |
|
1 |
Mã loại hình |
2 |
Mã phân loại hàng hóa |
3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
4 |
Cơ quan Hải quan |
5 |
Mã người nhập khẩu |
6 |
Mã người xuất khẩu |
7 |
Mã đại lý hải quan |
8 |
Số vận đơn |
9 |
Số lượng |
10 |
Tổng trọng lượng hàng (Gross) |
11 |
Phương tiện vận chuyển |
12 |
Ngày hàng đến |
13 |
Địa điểm dỡ hàng |
14 |
Địa điểm xếp hàng |
15 |
Số lượng container |
16 |
Phân loại hình thức hóa đơn |
17 |
Số tiếp nhận hóa đơn điện tử |
18 |
Mã lý do đề nghị BP |
19 |
Mã ngân hàng bảo lãnh |
20 |
Năm phát hành bảo lãnh |
21 |
Ký hiệu chứng từ bảo lãnh |
22 |
Số chứng từ bảo lãnh |
* Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung:
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Hướng dẫn sửa đổi/Ghi chú |
1 |
Tờ khai nhập khẩu |
|
1.1 |
Phân loại cá nhân/tổ chức |
Người khai hải quan: + Trong thông quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ IDA01, ghi chính xác nội dung khai bổ sung trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan. + Sau thông quan: Người khai hải quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người nhập khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi. Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống |
1.2 |
Tên người nhập khẩu |
|
1.3 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
|
2 |
Tờ khai xuất khẩu |
|
2.1 |
Tên người xuất khẩu |
– Trong thông quan: Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ EDA01, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan. – Sau thông quan: Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi. |
2.2 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
|
3 |
Tờ khai nhập khẩu đề nghị giải phóng hàng |
|
3.1 |
Phân loại cá nhân/tổ chức |
– Trong thông quan: Người khai sửa đổi bằng cách ghi thông tin đúng vào ô “Phần ghi chú”. – Sau thông quan: Người khai đề nghị sửa đổi bằng văn bản (mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC) |
3.2 |
Ngày khai báo (dự kiến) |
Không phải sửa đổi |
3.3 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống |
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Luật LVN Group. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất.
5. Xử lý hành vi không khai báo hải quan khi nhập khẩu hàng từ nước ngoài ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, căn cứ quy định tại Điều 512, Bộ luật dân sự năm 2005 :
”Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là tất cả những vật không tiêu hao.
Như vậy giữa A, B và C đã có thỏa thuận cho muợn khuôn để sản xuất linh kiện nên việc cơ quan hải quan không chấp nhận bản hợp đồng này là không có căn cứ pháp luật.
Thứ hai, việc mua khuôn ở nước ngoài mà không làm thủ tục nhập khẩu về Việt Nam là trái với quy định của pháp luật theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Luật Hải quan năm 2014 về những hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải, cụ thể là các hành vi sau:
”a) Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Gian lận thương mại, gian lận thuế;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
e) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
g) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.”
Như vậy, trong trường hợp này, việc mua khuôn ở nước ngoài mà không thực hiện thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan được coi là hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Trường hợp này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về khai hải quan
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
b) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng trung chuyển ra nước ngoài;
c) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật…. “
Như vậy, khuôn do A mua từ nước ngoài và không làm thủ tục hải quan mà chuyển thẳng sang nhà máy của C, nếu công ty C không nằm trong khu phi thuế quan thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1000.000 đồng. Nếu công ty C nằm trong khu phi thuế quan thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Hiện nay theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13 , lùi hiệu lực thi hành Bộ luật hình sự 2015 , nay vẫn áp dụng quy định tại Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 .
Đối với hành vi không khai báo hải quan khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự 1999 . Tuy nhiên, Bộ luật hình sự 1999 chỉ quy định trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, không quy định trách nhiệm hình sự đối với tổ chức do đó, công ty bạn chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi không khai báo hải quan khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam.