Kính thưa Luật sư của LVN Group LVN Group tôi là một chủ doanh nghiệp là nhà đầu tư nước Ân Độ kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đầu tư và hiện tại doanh nghiệp tôi đang có kinh doanh rất nhiều ngành nghề tuy nhiên theo tôi được biết hiện nay luật đầu tư 2020 mới có hiệu lực năm 2021 có Bổ sung Danh mục về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, Bổ sung nội dung áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư và hình thức ưu đãi đầu tư như thế nào nên tôi muốn nắm rõ hơn quy định này theo quy định luật đầu tư 2020 như thế nào mong quý công ty giải đáp thắc mắc, xin trân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

1. Bổ sung Danh mục về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài ?

Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung quy định về Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 luật đầu tư 2020 bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b) Hình thức đầu tư;

c) Phạm vi hoạt động đầu tư;

d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục này sẽ được Chính phủ quy định chi tiết. Về cơ bản, các điều kiện được đặt ra với các nhà đàu tư nước ngoài sẽ bao gồm:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư;
  • Phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của nhà đầu từ; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
  • Các điều kiện khác căn cứ vào đặc thù của từng ngành, nghề cụ thể.. Nguyên nhân của sự thay đổi này là gì?

2. Nguyên nhân của sự thay đổi này là gì?

Nguyên nhân chính là do tính chất của việc đầu tư kinh doanh những ngành, nghề trong luật đầu tư có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến trật tự, an toàn xã hội, lợi ích cộng đồng, lợi ích của Nhà nước, pháp luật về đầu tư tại Việt Nam. Chính vì vậy để có môi trường kinh doanh phát triển minh bạch, cạnh tranh lành mạnh giửa các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì việc đổi mới các quy định trong luật đầu tư là rất thiết thực và cần thiết thể hiện sự sáng tạo, tinh tế của các nhà làm luật. Nâng cao tính minh bạch, khả thi trong việc áp dụng cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

3. Quy định pháp luật về hiệu lực áp dựng quy định trên như thế nào?

Từ ngày 01/01/2021, nhà đầu tư nước ngoài, trước khi quyết định đầu tư vào Việt Nam, phải tra cứu Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường để biết:

  • Nếu ngành, nghề kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm thuộc trường hợp “tiếp cận có điều kiện” thì cần tiếp tục tra cứu những điều kiện tiếp cận thị trường tại các văn bản pháp luật có liên quan.
  • Nếu ngành, nghề kinh doanh thuộc trường hợp “chưa tiếp cận” thì không triển khai đầu tư.
  • Nếu ngành, nghề kinh doanh không thuộc Danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được áp dụng theo các điều kiện giống với

-.nhà đầu tư trong nước.

4. Bổ sung nội dung áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư và hình thức ưu đãi đầu tư như thế nào?

Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung quy định về áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư

Khoản 6 Điều 15 luật Đầu tư 2020 quy định ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư

– Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đàu tư khác nhau thì nhà đầu tư sẽ được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.

  • Nhà đàu tư phải đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trong toàn bộ thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.

Điểm d Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020 quy định hình thức “Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế”

Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;

d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.

5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.

7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Khấu hao nhanh được hiểu là hình thức ưu đãi cho phép doanh nghiệp được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất hợp lý được tính trừ cao hơn mức khấu hao cho phép theo lịch trình thông thường. Đối với việc tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế thu nhập daonh nghiệp 2008 sửa dổi bổ sung 2013: Theo quy định pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi phí nếu khoản chi thực tế đó phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chửng từ hợp pháp.

5. Tính hiệu quả của việc bổ sung hình thức ưu đải đầu tư như thế nào?

Việc bổ sung hình thức ưu đãi đàu tư này cho phép nhà đầu tư sẽ làm cho các doanh nghiệp được tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế khi đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật thuế và Luật Dầu tư 2020.Điều kiện để nhà đầu tư được áp dụng hình thức ưu đãi này, cũng như mức ưu đãi đầu tư sẽ được quy định cụ thể tại văn bản nghị định hướng dẫn do Chính phủ ban hành.

Mọi vướng mắc pháp luật trong đời sống đều được tư vấn, giải đáp. Tuy nhiên, để phục vụ tốt nhất yêu cầu của khách hàng Luật LVN Group chia thành 9 lĩnh vực chính gồm: – Tư vấn pháp luật hôn nhân gọi: 1900.0191và nhấn máy lẻ số 1 – Tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.0191 và nhấn máy lẻ số 2 – Tư vấn pháp luật dân sự, thừa kế, giao thông , gọi: 1900.0191 và nhấn phím máy lẻ số 3 và các lĩnh vực khác như: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài; Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ; Tư vấn pháp luật đất đai, xây dựng, nhà ở; Tư vấn pháp luật thuế, kế toán; Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội và các lĩnh vực pháp luật khác. Việc chia lĩnh vực là để nhằm chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng tư vấn của các Luật sư của LVN Group, không nhằm giới hạn phạm vi tư vấn của người dân. Mọi vướng mắc dù nhỏ nhất đều được các Luật sư của LVN Group tư vấn nhiệt tâm, chuyên nghiệp.